nohu .mx nổ hủ là gì
code thưởng new88
789club bz
nhóm kéo 789bet
nohu .mx nổ hủ là gì
code thưởng new88
789club bz
nhóm kéo 789bet

tai hitclub 1win

$89751

BỘ XÂY DỰNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------

Quantity
Add to wish list
Product description



  BỘ XÂY DỰNG

  -------

  CỘNG HÒA XÃ

  HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số:

  02/2016/TT-BXD

  Hà Nội, ngày

  15 tháng 02 năm 2016

  THÔNG TƯ

  BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  Căn cứ Luật Nhà

  ở số 65/2014/QH13;

  Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính

  phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

  Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của

  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

  Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và

  thị trường bất động sản,

  Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư về

  Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

  Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý, sử dụng nhà

  chung cư.

  Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm

  2016. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu

  lực thi hành:

  a) Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD

  ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý sử

  dụng nhà chung cư;

  b) Thông tư số 05/2014/TT-BXD

  ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản

  2 Điều 17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định

  số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008

  của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

  Các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư do

  Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

  Trung ương ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các

  quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư được

  ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý,

  sử dụng nhà chung cư được ban hành kèm theo Thông tư này.

  Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

  phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các

  tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/.

  Nơi nhận:

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

  - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Tổng bí thư;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Văn phòng Trung ương Đảng;

  - Văn phòng Chính phủ;

  - Tòa án Nhân dân tối cao;

  - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

  - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

  - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;

  - Công báo, Website của Chính phủ, Website của BXD;

  - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

  - Lưu: VT, Cục QLN (5b).

  KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

  Phạm Hồng Hà

  QUY CHẾ

  QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của

  Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi chung là Luật

  Nhà ở), bao gồm:

  a) Nhà chung cư thương mại;

  b) Nhà chung cư xã hội, trừ nhà chung cư quy định

  tại Khoản 2 Điều này;

  c) Nhà chung cư phục vụ tái định cư;

  d) Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được

  cải tạo, xây dựng lại.

  2. Khuyến khích áp dụng các quy định của Quy chế

  này đối với nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng

  lại. Đối với nhà chung cư xã hội chỉ để cho học sinh, sinh viên và công nhân ở

  theo hình thức tập thể nhiều người trong một phòng thì không thuộc phạm vi điều

  chỉnh của Quy chế này.

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư; chủ sở

  hữu, người sử dụng nhà chung cư; Ban quản trị nhà chung cư; đơn vị quản lý vận

  hành nhà chung cư.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc

  quản lý, sử dụng nhà chung cư.

  3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc

  quản lý, sử dụng nhà chung cư.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu

  như sau:

  1. Nhà chung cư là nhà ở được quy định tại

  .

  4. Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà

  chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.

  5. Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp

  là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục

  đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.

  6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư

  là chủ sở hữu vốn hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng vốn để thực

  hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trong đó có nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan (sau đây

  gọi chung là chủ đầu tư).

  7. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu

  căn hộ và chủ sở hữu diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư.

  8. Người sử dụng nhà chung cư là chủ sở hữu

  đang trực tiếp sử dụng nhà chung cư hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử

  dụng hợp pháp căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư thông qua hình thức

  thuê, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý sử dụng hoặc sử dụng theo quyết định của

  cơ quan có thẩm quyền.

  9. Đại diện chủ sở hữu căn hộ hoặc diện tích

  khác không phải căn hộ trong nhà chung cư là người đại diện cho chủ sở hữu

  của mỗi căn hộ, mỗi phần diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư

  hoặc người sử dụng hợp pháp nếu chủ sở hữu không sử dụng và có ủy quyền hợp

  pháp (sau đây gọi chung là đại diện chủ sở hữu căn hộ).

  10. Nhà chung cư có một chủ sở hữu là nhà

  chung cư chỉ có một chủ sở hữu đối với toàn bộ nhà chung cư và không có phân

  chia phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng.

  11. Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu là

  nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên, trong đó có phần sở hữu riêng của mỗi

  chủ sở hữu và có phần sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu.

  12. Phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư

  là phần diện tích, các hệ thống thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật được quy định

  tại nhưng thuộc sở hữu

  chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu tòa nhà chung cư.

  13. Phần sở hữu chung của khu căn hộ là phần

  diện tích, các hệ thống thiết bị quy định tại nhưng chỉ thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ

  sở hữu khu căn hộ.

  14. Phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch

  vụ, thương mại là phần diện tích, các hệ thống thiết bị quy định tại nhưng chỉ thuộc sở hữu

  chung, sử dụng chung của chủ sở hữu khu chức năng này.

  15. Phần sở hữu chung của cụm nhà chung cư

  là phần diện tích, các công trình, hệ thống thiết bị, hệ thống công trình hạ tầng

  kỹ thuật thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu cụm nhà chung cư,

  bao gồm bể nước, máy phát điện, bể phốt, máy bơm nước, sân vườn công cộng (nếu

  có) và các công trình, thiết bị khác được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được

  phê duyệt để sử dụng chung cho nhiều tòa nhà nhập vào cụm nhà chung cư.

  1. Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công

  năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.

  3. Việc đóng kinh phí quản

  lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người

  sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của

  pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch,

  theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản

  phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của

  pháp luật.

  4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải

  đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản

  trị nhà chung cư và các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình sử dụng nhà

  chung cư theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp

  hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở,

  Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà

  chung cư.

  5. Ban quản trị nhà chung cư thay mặt cho các chủ

  sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến

  việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy

  chế này; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị

  theo quy định của Luật Nhà ở thì các chủ sở

  hữu, người đang sử dụng tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.

  6. Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc

  quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên

  quan.

  7. Mọi hành vi vi phạm quy định

  về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy

  định của pháp luật.

  Chương II

  NỘI DUNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

  NHÀ CHUNG CƯ

  1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải lập và lưu trữ hồ

  sơ về nhà ở theo quy định tại .

  2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ nhà chung

  cư; hồ sơ này bao gồm:

  a) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư đã

  được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm hồ sơ pháp lý của dự án và hồ sơ

  hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà chung cư không

  còn hồ sơ pháp lý, hồ sơ hoàn công thì phải lập hồ sơ đo vẽ lại nhà chung cư

  (sau đây gọi chung là hồ sơ dự án được duyệt);

  b) Quy trình bảo trì nhà chung cư do chủ đầu tư

  tổ chức lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  c) Quy trình bảo trì các thiết bị thuộc phần sở

  hữu chung của nhà chung cư do nhà cung cấp thiết bị lập;

  d) Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập

  trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu

  vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc

  sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.

  3. Việc lưu trữ hồ sơ nhà chung cư quy định tại Khoản

  2 Điều này được quy định như sau:

  a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy định

  tại Khoản 2 Điều này; trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị

  nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư (đối với trường hợp không

  phải thành lập Ban quản trị) có văn bản yêu cầu bàn giao hồ sơ nhà chung cư thì

  chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao 02 bộ hồ sơ sao y từ bản chính quy định tại Khoản

  2 Điều này cho Ban quản trị nhà chung cư;

  b) Sau khi nhận bàn giao hồ sơ nhà chung cư, Ban

  quản trị nhà chung cư có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ này; trường hợp

  nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định của Luật Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung cư phải

  cung cấp một bộ hồ sơ đã nhận bàn giao của chủ đầu tư cho đơn vị quản lý vận

  hành, trừ trường hợp đơn vị quản lý vận hành là chủ đầu tư;

  c) Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm a Khoản

  này mà chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư thì Ban quản trị nhà chung

  cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

  nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp quận) yêu cầu chủ

  đầu tư phải bàn giao hồ sơ.

  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp quận phải

  kiểm tra, nếu chủ đầu tư chưa bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định thì phải

  có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày làm việc,

  kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp quận mà chủ đầu tư không

  bàn giao hồ sơ nhà chung cư thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt

  vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng nhà ở và buộc phải bàn giao

  hồ sơ nhà chung cư theo quy định của Quy chế này.

  4. Trước khi bàn giao hồ sơ nhà chung cư, chủ đầu

  tư và Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư phải

  thực hiện việc kiểm đếm trang thiết bị, phân định thực tế phần sở hữu chung của

  nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở;

  việc bàn giao thực tế hiện trường và bàn giao hồ sơ nhà chung cư phải lập thành

  biên bản có xác nhận của các bên.

  Điều 6. Quản lý phần sở hữu

  riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

  1. Phần diện tích và các thiết bị thuộc sở hữu

  riêng của chủ sở hữu quy định tại phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ hoặc phần

  diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là hợp đồng

  mua bán, thuê mua căn hộ).

  Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, chủ

  đầu tư phải cung cấp bản vẽ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều

  5 của Quy chế này cho người mua, thuê mua.

  2. Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn

  hộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì việc xác định phần diện

  tích, các thiết bị thuộc sở hữu riêng và việc cung cấp các bản vẽ kèm theo được

  thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm ký kết hợp đồng;

  trường hợp pháp luật về nhà ở không có quy định thì xác định theo thỏa thuận

  trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.

  3. Chủ sở hữu nhà chung cư có thể trực tiếp hoặc

  ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu riêng của mình nhưng việc sử dụng phần

  sở hữu riêng này phải bảo đảm đúng công năng thiết kế, đúng mục đích đã được

  phê duyệt và không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu

  khác hoặc phần sở hữu chung của nhà chung cư.

  Điều 7. Quản lý phần sở hữu

  chung, sử dụng chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

  1. Phần diện tích và các hệ thống thiết bị thuộc

  sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư được xác định theo quy định tại và phải được ghi rõ trong hợp đồng

  mua bán, thuê mua căn hộ. Kèm theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ phải có

  danh mục phần sở hữu chung theo quy định của Luật

  Nhà ở; phần sở hữu chung của nhà chung cư phải được sử dụng đúng mục đích,

  đúng công năng thiết kế được phê duyệt.

  2. Đối với công trình phục vụ cho sinh hoạt của

  các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư mà thuộc diện phải bàn giao cho Nhà

  nước quản lý theo dự án được phê duyệt nhưng chưa bàn giao thì chủ đầu tư có

  trách nhiệm quản lý các công trình này; sau khi bàn giao cho Nhà nước thì đơn vị

  được Nhà nước giao quản lý chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và sử dụng theo

  đúng mục đích, công năng thiết kế được phê duyệt.

  3. Đối với công trình phục vụ cho sinh hoạt của

  các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư mà chủ đầu tư xây dựng để kinh doanh

  theo nội dung dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư có quyền sở hữu và chịu trách

  nhiệm quản lý, bảo trì công trình này.

  4. Đối với phần sở hữu chung của tòa nhà chung

  cư có mục đích để ở thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản

  lý; nếu nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì giao cho đơn vị quản

  lý vận hành quản lý phần sở hữu này; trường hợp không thuộc diện phải có đơn vị

  quản lý vận hành thì hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị nhà

  chung cư hoặc giao cho đơn vị khác quản lý phần sở hữu chung này.

  5. Đối với phần sở hữu chung

  của tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì thực hiện quản lý theo quy

  định sau đây:

  a) Trường hợp không phân chia riêng biệt được phần

  sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với khu căn hộ thì các chủ

  sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản lý phần sở hữu chung này; việc quản

  lý vận hành phần sở hữu chung này được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều

  này;

  b) Trường hợp phân chia riêng biệt được phần sở

  hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với khu căn hộ thì chủ sở hữu

  khu căn hộ có trách nhiệm quản lý phần sở hữu chung của khu căn hộ; việc quản

  lý vận hành phần sở hữu chung này được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều

  này. Đối với phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại thì do

  đơn vị quản lý vận hành quản lý, nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý

  vận hành thì do chủ sở hữu khu chức năng này thực hiện quản lý.

  Đối với phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì các

  chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản lý; việc quản lý vận hành phần

  sở hữu chung này được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

  6. Đối với nhà sinh hoạt cộng đồng của tòa nhà

  chung cư thì do các chủ sở hữu hoặc Ban quản trị (nếu nhà chung cư có Ban quản

  trị) hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện quản lý theo quyết định

  của hội nghị nhà chung cư.

  7. Đối với phần sở hữu chung của cụm nhà chung

  cư thì Ban quản trị của cụm nhà chung cư thay mặt các chủ sở hữu để quản lý phần

  sở hữu chung này.

  8. Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn

  hộ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì việc xác định phần sở hữu

  chung của nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở tại

  thời điểm ký kết hợp đồng; trường hợp pháp luật về nhà ở không có quy định thì

  xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.

  Điều 8. Quyền sở hữu và việc

  quản lý chỗ để xe của nhà chung cư

  1. Chỗ để xe của nhà chung cư được xây dựng căn

  cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và hồ sơ thiết kế được duyệt. Chỗ để xe

  có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần diện tích khác

  trong hoặc ngoài nhà chung cư và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua

  căn hộ; chỗ để xe phải được sử dụng đúng mục đích theo nội dung dự án được phê

  duyệt và theo đúng quy định tại .

  2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chỗ

  để xe thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sở hữu nhưng phải được sử dụng theo

  đúng nội dung dự án được phê duyệt, quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này. Trường hợp nhà

  chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì do đơn vị quản lý vận hành thực hiện

  quản lý chỗ để xe này; nếu thuộc diện không phải có đơn vị quản lý vận hành thì

  chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này.

  3. Đối với chỗ để xe thuộc sở hữu chung theo quy

  định tại thì do đơn vị

  quản lý vận hành thực hiện quản lý; trường hợp nhà chung cư không phải có đơn vị

  quản lý vận hành nhưng thuộc diện phải có Ban quản trị nhà chung cư theo quy định

  của Luật Nhà ở thì hội nghị nhà chung cư

  quyết định giao cho Ban quản trị hoặc đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản

  lý chỗ để xe này; nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành và

  không có Ban quản trị thì các chủ sở hữu thống nhất tự tổ chức quản lý hoặc

  thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này.

  4. Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu

  nhà chung cư quy định tại

  thì thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện

  tích khác trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là người mua căn hộ) quyết định

  mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định

  của Luật Nhà ở.

  Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô

  dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này

  thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm

  nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư

  không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự

  án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng

  trong nhà chung cư;

  b) Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe

  ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này

  trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; trường hợp những người

  mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc

  thăm để được mua, thuê chỗ để xe này;

  c) Việc mua bán, cho thuê

  chỗ để xe ô tô quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này có thể ghi chung trong hợp

  đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập một hợp đồng riêng; tiền thuê chỗ để xe

  được trả hàng tháng hoặc theo định kỳ, tiền mua chỗ để xe được trả một lần hoặc

  trả chậm, trả dần theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp thuê chỗ để xe thì

  trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe do các bên thỏa

  thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; trường hợp mua chỗ để xe thì người mua phải

  đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật

  và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ;

  d) Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển

  nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các

  chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu

  tư;

  đ) Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ không

  mua chỗ để xe ô tô quy định tại Khoản này thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng

  mua bán, thuê mua căn hộ là phần diện tích này thuộc quyền sở hữu và quản lý của

  chủ đầu tư, chủ đầu tư không được tính chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này

  vào giá bán, giá thuê mua căn hộ; trường hợp người mua, thuê mua căn hộ mua,

  thuê chỗ để xe ô tô thì chủ đầu tư phải tính riêng giá mua, thuê chỗ để xe với

  giá mua, thuê mua căn hộ;

  Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu tự quản lý hoặc

  thuê đơn vị khác quản lý chỗ để xe này.

  5. Việc quản lý chỗ để xe công cộng của nhà

  chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng

  nhà chung cư) được thực hiện theo quy định sau đây:

  a) Trường hợp chủ sở hữu khu chức năng văn

  phòng, dịch vụ, thương mại mua chỗ để xe công cộng của chủ đầu tư thì chủ sở hữu

  khu chức năng này có trách nhiệm quản lý;

  b) Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ

  đầu tư có trách nhiệm quản lý; nếu chủ sở hữu khu chức năng văn phòng, dịch vụ,

  thương mại thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện

  theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe;

  c) Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản

  lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có

  trách nhiệm quản lý chỗ để xe này.

  6. Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ để xe theo quy định

  tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này có trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành và

  thực hiện bảo trì chỗ để xe này; trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm bảo

  trì chỗ để xe được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe.

  Điều 9. Bản nội quy quản lý,

  sử dụng nhà chung cư

  phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.

  2. Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư có

  các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Quy định áp dụng đối với chủ sở hữu, người sử

  dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư;

  b) Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà

  chung cư và việc xử lý các hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung

  cư;

  c) Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của

  nhà chung cư;

  d) Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi

  thiết bị trong phần sở hữu riêng và việc xử lý khi có sự cố nhà chung cư;

  đ) Quy định về phòng, chống cháy nổ trong nhà

  chung cư;

  e) Quy định về việc công khai các thông tin có

  liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư;

  g) Quy định về các nghĩa vụ của chủ sở hữu, người

  sử dụng nhà chung cư;

  h) Các quy định khác tùy thuộc vào đặc điểm của

  từng nhà chung cư.

  3. Trường hợp chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư

  lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà

  chung cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, đính kèm hợp đồng mua

  bán, thuê mua căn hộ và công bố công khai Bản nội quy này tại khu vực nhà sinh

  hoạt cộng đồng, sảnh thang và khu vực lễ tân của tòa nhà chung cư.

  4. Khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì

  hội nghị có thể xem xét, sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà

  chung cư do chủ đầu tư lập nhưng các nội dung sửa đổi, bổ sung không được trái

  với quy định của pháp luật về nhà ở và quy định của Quy chế này. Sau khi họp hội

  nghị nhà chung cư lần đầu, Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản

  lý nhà chung cư đối với trường hợp không phải thành lập Ban quản trị có trách

  nhiệm công khai Bản nội quy này tại khu vực nhà sinh hoạt cộng đồng, sảnh thang

  và khu vực lễ tân của tòa nhà chung cư.

  Điều 10. Quản lý vận hành

  nhà chung cư

  1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm

  các công việc sau đây:

  a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường

  xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động,

  hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị

  khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung

  cư;

  b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường,

  thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ

  khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;

  c) Các công việc khác có liên quan.

  2. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản

  lý vận hành theo quy định tại thì tất cả các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này phải do đơn vị

  quản lý vận hành thực hiện; chủ sở hữu, người sử dụng không được thuê riêng các

  dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà

  chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện các công

  việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý

  vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với Ban quản trị nhà chung

  cư.

  Điều 11. Bảo trì nhà chung

  cư

  1. Hoạt động bảo trì nhà chung cư bao gồm việc

  kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa định kỳ và sửa

  chữa lớn phần xây dựng nhà chung cư; kiểm tra, duy trì hệ thống an toàn phòng

  cháy, chữa cháy; thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị sử dụng chung của tòa

  nhà, cụm nhà chung cư.

  2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo

  trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu

  chung của nhà chung cư theo quy định của Luật

  Nhà ở và Quy chế này.

  Trường hợp có hư hỏng phần sở hữu riêng mà ảnh

  hưởng đến các chủ sở hữu khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng

  đó, nếu chủ sở hữu không thực hiện sửa chữa thì đơn vị quản lý vận hành hoặc

  người được giao quản lý nhà chung cư được tạm ngừng hoặc đề nghị đơn vị cung cấp

  dịch vụ tạm ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước sinh hoạt đối với phần sở hữu

  riêng này; trường hợp có hư hỏng phần sở hữu chung trong khu vực thuộc sở hữu

  riêng thì chủ sở hữu phần sở hữu riêng có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ trợ

  đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị thi công sửa chữa các hư hỏng này.

  3. Việc bảo trì phần xây dựng nhà chung cư phải

  do đơn vị có năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện; việc bảo

  trì các hệ thống thiết bị của nhà chung cư phải do đơn vị có năng lực tương ứng

  với công việc bảo trì thực hiện. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung

  cư có năng lực bảo trì thì có thể thuê đơn vị này thực hiện bảo trì.

  4. Trong thời gian chưa tổ chức họp hội nghị nhà

  chung cư lần đầu, việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện

  theo quy trình bảo trì quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều

  5 của Quy chế này.

  5. Sau khi đã tổ chức hội nghị nhà chung cư lần

  đầu, việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu phải

  thực hiện theo quy trình bảo trì quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản

  2 Điều 5 của Quy chế này và kế hoạch bảo trì hàng năm do hội nghị nhà chung

  cư thông qua theo quy định của Quy chế này; trường hợp có hư hỏng đột xuất hoặc

  hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn thì Ban quản trị nhà chung cư quyết định việc bảo

  trì theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan nhưng phải báo cáo

  hội nghị nhà chung cư tại cuộc họp gần nhất.

  6. Việc thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương III

  của Quy chế này.

  Chương III

  TỔ CHỨC VIỆC QUẢN LÝ, SỬ

  DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  Mục 1. HỘI NGHỊ NHÀ CHUNG CƯ

  Điều 12. Hội nghị nhà chung

  cư

  1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì hội

  nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà

  chung cư.

  2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì

  hội nghị nhà chung cư là hội nghị của đại diện các chủ sở hữu căn hộ hoặc người

  đang sử dụng nếu chủ sở hữu không tham dự (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn

  giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền

  cho chủ đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua

  căn hộ).

  3. Hội nghị nhà chung cư có quyền quyết định các

  nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định tại và quy định tại Quy chế này.

  1. Điều kiện để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần

  đầu được quy định như sau:

  a) Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức

  trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng

  và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao (bao gồm cả số căn hộ mà chủ đầu

  tư giữ lại không bán); trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm này mà tòa nhà

  chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì hội nghị nhà chung cư được

  tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao;

  b) Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức

  khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao (bao

  gồm cả số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán) và có tối thiểu 75% đại diện

  chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập

  tòa nhà vào cụm nhà chung cư.

  2. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp

  hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau:

  a) Đối với hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải

  có tối thiểu 75% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự; trường hợp

  triệu tập hội nghị lần đầu mà không đủ 75% đại diện chủ sở hữu căn hộ tham dự

  thì triệu tập hội nghị lần thứ hai khi có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn

  hộ đã nhận bàn giao tham dự. Nếu triệu tập hội nghị lần thứ hai mà không có đủ

  số người tham dự theo quy định tại Điểm này thì chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân

  dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân

  dân cấp phường) tổ chức hội nghị theo quy định tại Khoản 5 Điều này;

  b) Đối với hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải

  có đủ số người đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại Điểm

  b Khoản 1 Điều này tham dự; trường hợp triệu tập hội nghị lần đầu mà không đủ số

  người tham dự theo quy định thì triệu tập hội nghị lần thứ hai khi có tối thiểu

  50% số người đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư tham dự; nếu triệu tập

  hội nghị lần thứ hai mà không đủ số người tham dự thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp

  phường tổ chức hội nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp tòa

  nhà trong cụm tổ chức họp hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định tại Điểm c Khoản

  này;

  c) Trường hợp tòa nhà chung cư trong cụm không

  có đủ số người tham dự hội nghị cụm nhà chung cư sau khi triệu tập lần thứ hai

  theo quy định tại Điểm b Khoản này thì các chủ sở hữu tòa nhà này có thể tổ chức

  hội nghị nhà chung cư để thành lập Ban quản trị tòa nhà riêng theo quy định tại

  Điểm a Khoản này.

  3. Chủ đầu tư (nếu là nhà chung cư có nhiều chủ

  sở hữu) hoặc chủ sở hữu (nếu là nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm

  chuẩn bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị

  chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư hoặc chủ

  sở hữu có thể tổ chức họp trù bị để chuẩn bị các nội dung cho hội nghị nhà

  chung cư chính thức. Nội dung chuẩn bị tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu

  bao gồm các công việc sau đây:

  a) Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu

  căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền hợp

  pháp;

  b) Dự thảo quy chế họp hội nghị nhà chung cư;

  c) Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung nội quy quản

  lý, sử dụng nhà chung cư (nếu có);

  d) Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị nhà chung

  cư, đề xuất tên gọi của Ban quản trị theo quy định tại Điểm a Khoản

  1 Điều 23 của Quy chế này, đề xuất danh sách, số lượng thành viên Ban quản

  trị, dự kiến Trưởng ban, Phó ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có

  Ban quản trị);

  đ) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì

  cần chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận

  hành nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư,

  đề xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản

  lý vận hành nhưng chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành hoặc

  có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành

  và không ủy thác cho đơn vị khác quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải

  có Ban quản trị thì phải đề xuất mô hình hoạt động của Ban quản trị, dự thảo

  quy chế hoạt động và quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị;

  e) Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể

  bơi, phòng tập, sân tennis, khu spa, siêu thị và các dịch vụ khác (nếu có);

  g) Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản

  lý, sử dụng nhà chung cư cần báo cáo hội nghị nhà chung cư lần đầu.

  4. Hội nghị nhà chung cư lần đầu quyết định các

  nội dung sau đây:

  a) Quy chế họp hội nghị nhà chung cư (bao gồm họp

  lần đầu, họp thường niên và họp bất thường);

  b) Quy chế bầu Ban quản trị nhà chung cư, tên gọi

  của Ban quản trị, số lượng, danh sách thành viên Ban quản trị, Trưởng ban, Phó

  ban quản trị (nếu nhà chung cư có thành lập Ban quản trị);

  c) Sửa đổi, bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà

  chung cư (nếu có);

  d) Các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều

  này; riêng đối với giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì hội nghị nhà

  chung cư quyết định trên cơ sở quy định của Quy chế này và thỏa thuận với đơn vị

  quản lý vận hành;

  đ) Các khoản kinh phí mà chủ sở hữu, người sử dụng

  nhà chung cư phải đóng góp trong quá trình sử dụng nhà chung cư;

  e) Các nội dung khác có liên quan.

  5. Ủy ban nhân dân cấp phường

  có trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu khi có một trong các trường

  hợp sau đây:

  a) Nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng

  quá thời hạn 12 tháng và đã có đủ 50% số căn hộ được bàn giao theo quy định tại

  Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng chủ đầu tư không tổ chức hội nghị nhà chung cư và

  có đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao đề nghị Ủy ban nhân dân

  cấp phường tổ chức hội nghị;

  b) Chủ đầu tư đã tổ chức để họp hội nghị nhà

  chung cư nhưng không có đủ số người tham dự hội nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều

  này và chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban

  nhân dân cấp phường tổ chức hội nghị.

  6. Trong thời hạn 30 ngày,

  kể từ ngày nhận được đơn của đại diện chủ sở hữu căn hộ hoặc nhận được văn bản

  đề nghị của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 5 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp

  phường có trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu. Kết quả của hội

  nghị nhà chung cư lần đầu do Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức có giá trị áp dụng

  đối với các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư như hội nghị nhà chung

  cư do chủ đầu tư tổ chức.

  Điều 14. Hội nghị nhà chung

  cư bất thường

  1. Hội nghị nhà chung cư bất thường được tổ chức

  khi có một trong các trường hợp sau đây:

  a) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị

  do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay thế Phó ban

  quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác đảm nhận mà

  không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường;

  b) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ các thành

  viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới;

  c) Bầu thay thế thành viên Ban quản trị không phải

  là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích trong

  trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư nhưng không đủ

  số người đồng ý theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 26 của Quy

  chế này hoặc bầu thay thế thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quy định

  tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Quy chế này;

  d) Ban quản trị nhà chung cư đề nghị thay thế

  đơn vị quản lý vận hành hoặc đề nghị điều chỉnh giá dịch vụ quản lý vận hành

  nhà chung cư;

  đ) Các trường hợp khác khi có đơn đề nghị của

  trên 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao.

  2. Điều kiện về số lượng người tham dự hội nghị

  tòa nhà chung cư bất thường được quy định như sau:

  a) Trường hợp họp hội nghị nhà chung cư để quyết

  định một trong các vấn đề quy định tại các Điểm a, b, c hoặc d Khoản 1 Điều này

  thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự;

  b) Trường hợp họp hội nghị nhà chung cư theo đề nghị

  của các chủ sở hữu căn hộ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì phải có tối

  thiểu 75% số người đã có đơn đề nghị tổ chức họp hội nghị nhà chung cư bất thường

  tham dự.

  3. Điều kiện về số lượng người tham dự hội nghị

  cụm nhà chung cư bất thường được quy định như sau:

  a) Trường hợp họp hội nghị cụm nhà chung cư để bầu

  Trưởng ban hoặc bầu mới toàn bộ Ban quản trị cụm nhà chung cư hoặc quyết định nội

  dung quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ

  sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư tham dự.

  Trong trường hợp tại mỗi một tòa nhà trong cụm

  có một đơn vị quản lý vận hành riêng mà có tòa nhà đề xuất thay đổi đơn vị quản

  lý vận hành hoặc đề nghị điều chỉnh giá dịch vụ quản lý vận hành của tòa nhà

  thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa

  nhà đó tham dự và chỉ tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường của tòa nhà này

  để quyết định;

  b) Trường hợp bầu thay thế Phó ban quản trị hoặc

  các thành viên Ban quản trị là đại diện của tòa nhà trong cụm nhà chung cư thì

  chỉ tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường của tòa nhà này để bầu thành viên

  khác thay thế; hội nghị của tòa nhà được tổ chức họp để bầu người thay thế khi

  có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà đó

  tham dự;

  c) Trường hợp tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư

  theo đề nghị của các chủ sở hữu căn hộ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì

  phải có tối thiểu 75% số người đã có đơn đề nghị tổ chức họp hội nghị cụm nhà

  chung cư bất thường tham dự.

  4. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm chuẩn

  bị nội dung, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức

  cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

  có trách nhiệm tổ chức hội

  nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư bất thường để quyết định một trong các nội

  dung quy định tại các Điểm a, b hoặc c Khoản 1 Điều này khi có một trong các

  trường hợp sau đây:

  a) Ban quản trị nhà chung cư đã tổ chức hội nghị

  nhà chung cư, cụm nhà chung cư bất thường nhưng không có đủ số người tham dự

  theo quy định tại Điểm a Khoản 2 hoặc Điểm a Khoản 3 Điều này và có văn bản đề

  nghị của Ban quản trị nhà chung cư;

  b) Có đơn của tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu

  căn hộ đã nhận bàn giao đề nghị tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường để quyết

  định một trong các nội dung quy định tại các Điểm a, b hoặc c Khoản 1 Điều này

  nhưng Ban quản trị nhà chung cư không tổ chức hội nghị nhà chung cư, cụm nhà

  chung cư bất thường.

  6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được

  văn bản đề nghị của Ban quản trị hoặc nhận được đơn của đại diện chủ sở hữu căn

  hộ quy định tại Khoản 5 Điều này,

  có trách nhiệm tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường. Kết quả của hội nghị

  nhà chung cư bất thường do tổ

  chức có giá trị áp dụng đối với các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư

  như hội nghị nhà chung cư do Ban quản trị nhà chung cư tổ chức quy định tại Điều

  này.

  Điều 15. Hội nghị nhà chung

  cư thường niên

  1. Hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức

  mỗi năm một lần khi có tối thiểu 30% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn

  giao tham dự hoặc có số lượng ít hơn do các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất.

  Hội nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư thường niên có các nội dung sau đây:

  a) Nghe báo cáo kết quả hoạt động của Ban quản

  trị và thông qua các khoản thu, chi hàng năm của Ban quản trị nhà chung cư;

  b) Xem xét, thông qua quyết toán kinh phí bảo

  trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong năm và thông qua kế hoạch bảo trì phần

  sở hữu chung nhà chung cư của năm sau;

  c) Nghe báo cáo tình hình quản lý vận hành nhà

  chung cư;

  d) Quyết định các nội dung khác theo quy định tại

  (nếu có).

  2. Đối với hội nghị thường niên của tòa nhà

  chung cư mà kết hợp quyết định một trong các vấn đề sau đây thì phải có tối thiểu

  50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự:

  a) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị

  do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay thế Phó ban

  quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác đảm nhận mà

  không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư;

  b) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ các thành

  viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới;

  c) Bầu thay thế thành viên Ban quản trị không phải

  là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích trong

  trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư nhưng không đủ

  số người đồng ý theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 26 của Quy

  chế này hoặc bầu thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Quy chế này.

  3. Đối với hội nghị cụm nhà chung cư thường niên

  mà kết hợp quyết định bầu Trưởng ban quản trị hoặc quyết định các vấn đề quy định

  tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này thì phải

  có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung

  cư đó tham dự.

  4. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm chuẩn

  bị nội dung, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức

  cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; Ban quản trị có thể tổ chức họp

  trù bị để chuẩn bị các nội dung cho cuộc họp hội nghị chính thức.

  5. Trong trường hợp không đủ số người tham dự

  theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề

  nghị tổ chức hội nghị nhà

  chung cư theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 14 của Quy chế

  này.

  6. Trường hợp qua giám sát, thảo luận tại hội

  nghị nhà chung cư mà chủ sở hữu nhà chung cư phát hiện hành vi vi phạm về tài

  chính của Ban quản trị, thành viên Ban quản trị nhà chung cư thì tùy theo mức độ

  vi phạm, hội nghị nhà chung cư có thể quyết định bãi miễn một, một số hoặc toàn

  bộ thành viên Ban quản trị nhà chung cư và bầu thay thế các thành viên khác

  theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; nếu người có hành vi

  vi phạm thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hội nghị nhà chung cư

  thông qua quyết định đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm

  hình sự theo quy định của pháp luật.

  Trong trường hợp cần thiết, hội nghị nhà chung

  cư quyết định lập tổ kiểm tra hoặc thuê đơn vị có chuyên môn để kiểm tra sổ

  sách và việc thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thuê

  đơn vị chuyên môn thì các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư phải đóng

  góp kinh phí để thanh toán chi phí cho đơn vị này theo thỏa thuận.

  1. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một

  chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở

  hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp phường

  nơi có nhà chung cư tham dự.

  a) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư lần

  đầu thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn

  hộ đã nhận bàn giao và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp phường;

  b) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư bất

  thường và hội nghị nhà chung cư thường niên thì thành phần tham dự bao gồm đại

  diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư

  còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu

  nhà chung cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và mời đại diện của Ủy ban nhân

  dân cấp phường.

  3. Quyền biểu quyết tại hội nghị tòa nhà chung

  cư, cụm nhà chung cư được tính theo đơn vị căn hộ và được quy định như sau:

  a) Mỗi căn hộ trong nhà chung cư tương ứng với một

  phiếu biểu quyết;

  b) Đối với phần diện tích khác trong nhà chung

  cư không phải là căn hộ thì mỗi phần diện tích sàn xây dựng tương đương với diện

  tích sàn xây dựng của căn hộ lớn nhất theo thiết kế được phê duyệt tại nhà

  chung cư đó có một phiếu biểu quyết.

  4. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư,

  cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết

  hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của

  các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cư.

  Mục 2. BAN QUẢN TRỊ NHÀ CHUNG

  CƯ

  Điều 17. Ban quản trị nhà

  chung cư

  1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà

  phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật

  Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung cư là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con

  dấu và hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 18 của

  Quy chế này; Ban quản trị do hội nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư bầu để

  thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 và Khoản

  2 Điều 41 của Quy chế này.

  2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc

  nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có dưới 20 căn hộ thì hội nghị nhà chung cư

  quyết định thành lập Ban quản trị hoặc không thành lập Ban quản trị. Trường hợp

  thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì nguyên tắc hoạt động và mô hình tổ chức

  của Ban quản trị được quy định như sau:

  a) Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì

  Ban quản trị nhà chung cư không có tư cách pháp nhân, không có con dấu; Ban quản

  trị hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 3 Điều 18 và

  thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 41 của

  Quy chế này;

  b) Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

  thì mô hình và nguyên tắc hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện

  theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

  3. Ban quản trị nhà chung cư quy định tại Khoản

  1, Khoản 2 Điều này có nhiệm kỳ hoạt động 03 năm và được bầu lại tại hội nghị

  nhà chung cư thường niên của năm cuối nhiệm kỳ, trừ trường hợp họp hội nghị nhà

  chung cư bất thường để bầu thay thế Ban quản trị.

  4. Các quyết định của Ban quản trị nhà chung cư

  nếu vượt quá quyền hạn quy định tại Điều 41 của Quy chế này

  thì không có giá trị pháp lý; trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp

  pháp của các tổ chức, cá nhân thì các thành viên Ban quản trị phải chịu trách

  nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

  Luật Nhà ở thì Ban

  quản trị nhà chung cư không được thuê người lao động, không được thành lập các

  bộ phận trực thuộc; trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản

  lý vận hành thì Ban quản trị được thuê các dịch vụ riêng biệt để quản lý vận

  hành nhà chung cư. Các thành viên Ban quản trị nhà chung cư chịu trách nhiệm thực

  hiện các công việc theo phân công tại quy chế hoạt động của Ban quản trị.

  6. Ban quản trị nhà chung cư có kinh phí hoạt động

  do chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp hàng năm trên cơ sở quyết định

  của hội nghị nhà chung cư; kinh phí này được ghi rõ trong quy chế hoạt động của

  Ban quản trị và được quản lý thông qua một tài khoản hoạt động của Ban quản trị;

  Ban quản trị nhà chung cư phải sử dụng kinh phí hoạt động đúng mục đích, không

  được dùng để kinh doanh và phải báo cáo việc thu, chi tại cuộc họp hội nghị nhà

  chung cư thường niên.

  Trường hợp nhà chung cư có đơn vị quản lý vận

  hành theo quy định của Luật Nhà ở và Quy

  chế này thì chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng thù

  lao qua đơn vị này để chi trả cho các thành viên Ban quản trị; khoản tiền này

  không phải hạch toán vào hoạt động kinh doanh của đơn vị quản lý vận hành. Nếu

  nhà chung cư không có đơn vị quản lý vận hành theo quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này thì thù lao này do

  Ban quản trị nhà chung cư thu và chi trả cho từng thành viên.

  1. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư

  có nhiều chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình Ban chủ nhiệm hoặc

  Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

  Hội nghị nhà chung cư quyết định mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung

  cư.

  2. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được

  thành lập và hoạt động theo mô hình Ban chủ nhiệm hoặc Hội đồng quản trị của hợp

  tác xã thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện

  theo quy định của Luật Hợp tác xã. Trường hợp

  Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản

  trị của công ty cổ phần thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị

  được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

  Việc biểu quyết và ghi biên bản cuộc họp của Ban

  quản trị nhà chung cư phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của

  Quy chế này.

  3. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư

  có một chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình tự quản; các thành

  viên Ban quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm

  quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này.

  Điều 19. Yêu cầu đối với

  thành viên Ban quản trị nhà chung cư

  Điều 20. Số lượng, thành phần

  Ban quản trị nhà chung cư

  a) Đối với Ban quản trị của tòa nhà chung cư thì

  có số lượng từ 03 đến 05 thành viên;

  b) Đối với Ban quản trị của cụm nhà chung cư thì

  có số lượng từ 06 đến 25 thành viên, trong đó mỗi tòa nhà trong cụm có số lượng

  từ 03 đến 05 thành viên.

  2. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà

  chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:

  a) Ban quản trị của tòa

  nhà chung cư bao gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban và các thành viên khác

  do hội nghị nhà chung cư quyết định.

  Trường hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong

  nhà chung cư thì đại diện của chủ đầu tư có thể được hội nghị nhà chung cư bầu

  làm Trưởng ban quản trị nhà chung cư; trường hợp không được bầu làm Trưởng ban

  thì được tham gia làm Phó ban quản trị nhà chung cư;

  b) Ban quản trị của cụm nhà chung cư bao gồm 01

  Trưởng ban; mỗi tòa nhà trong cụm tổ chức họp để cử 01 hoặc 02 đại diện làm Phó

  ban và các thành viên khác do hội nghị cụm nhà chung cư quyết định.

  Trường hợp chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong

  cụm nhà chung cư thì đại diện của chủ đầu tư có thể được hội nghị cụm nhà chung

  cư bầu làm Trưởng ban quản trị cụm nhà chung cư. Mỗi tòa nhà trong cụm nhà

  chung cư mà chủ đầu tư còn sở hữu diện tích thì chủ đầu tư được cử đại diện

  tham gia làm Phó Ban quản trị của cụm, trừ trường hợp đại diện chủ đầu tư của

  tòa nhà đó được bầu làm Trưởng ban quản trị của cụm nhà chung cư.

  3. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà

  chung cư có một chủ sở hữu bao gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban và các

  thành viên khác do hội nghị cụm nhà chung cư quyết định.

  Điều 21. Tách, nhập Ban quản

  trị nhà chung cư

  1. Việc tách, nhập Ban quản trị nhà chung cư quy

  định tại Điều này chỉ áp dụng đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và đã

  thành lập Ban quản trị.

  2. Việc tách Ban quản trị của cụm nhà chung cư

  được quy định như sau:

  a) Trường hợp đại diện các chủ sở hữu căn hộ của

  tòa nhà trong cụm nhà chung cư có nhu cầu tách khỏi cụm nhà này để thành lập

  Ban quản trị của tòa nhà riêng thì phải tổ chức hội nghị của tòa nhà để lấy ý

  kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu

  căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà này đồng ý (thông qua biên bản đề nghị tập

  thể) thì thành viên Ban quản trị là đại diện của tòa nhà này gửi biên bản đề

  nghị tập thể đến Ban quản trị cụm nhà chung cư.

  Sau khi gửi biên bản đề nghị cho Ban quản trị cụm

  nhà chung cư biết, các chủ sở hữu của tòa nhà đề nghị tách khỏi cụm thống nhất

  cử ban tổ chức lâm thời để tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định

  tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 của Quy chế này; việc bầu,

  xác định thành phần, số lượng và mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung

  cư được thực hiện theo quy định tại Mục này. Đại diện của tòa nhà đang là thành

  viên Ban quản trị cụm nhà chung cư sẽ không được công nhận là thành viên Ban quản

  trị của cụm nhà này sau khi Ban quản trị tòa nhà chung cư được thành lập;

  b) Trường hợp tòa nhà chung cư tách khỏi cụm mà

  đại diện của tòa nhà này đang là Trưởng ban quản trị của cụm nhà chung cư thì

  sau khi Ban quản trị của tòa nhà được thành lập, Ban quản trị cụm nhà chung cư

  phải tổ chức họp hội nghị cụm nhà chung cư bất thường để bầu thay thế Trưởng

  ban quản trị cụm nhà chung cư theo quy định tại Điều 14 của Quy

  chế này;

  c) Trường hợp đại diện chủ sở hữu căn hộ các tòa

  nhà trong cụm có nhu cầu tách thành các Ban quản trị của từng tòa nhà riêng biệt

  thì sau khi các tòa nhà tổ chức hội nghị tòa nhà chung cư để có biên bản đề nghị

  tập thể theo quy định tại Điểm a Khoản này, Ban quản trị cụm nhà chung cư phải

  tổ chức họp để thống nhất cách thức bàn giao hồ sơ, kinh phí bảo trì của từng

  tòa nhà cho các Ban quản trị tòa nhà mới sau khi được thành lập.

  Sau khi đại diện của tòa nhà gửi biên bản đề nghị

  tập thể đến Ban quản trị cụm nhà chung cư, các tòa nhà tiến hành tổ chức hội

  nghị của tòa nhà chung cư theo quy định tại Điểm a Khoản này;

  d) Thủ tục công nhận Ban quản trị nhà chung cư

  quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 22

  của Quy chế này.

  3. Việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban quản

  trị cụm nhà chung cư được quy định như sau:

  a) Trường hợp các tòa nhà chung cư đã có Ban quản

  trị đang hoạt động độc lập và có đủ điều kiện để thành lập cụm nhà chung cư

  theo quy định của Quy chế này thì các Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp

  để thống nhất thành lập Ban quản trị cụm nhà chung cư; biên bản họp phải nêu rõ

  phương án nhập Ban quản trị cụm nhà chung cư, việc chuyển giao hồ sơ của tòa

  nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và các khoản kinh phí đang do các Ban quản

  trị tòa nhà quản lý.

  Ban quản trị từng tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý

  kiến của các chủ sở hữu tòa nhà; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ

  đã nhận bàn giao của mỗi tòa nhà đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư

  (thông qua biên bản đề nghị tập thể) thì các Ban quản trị của các tòa nhà này

  có trách nhiệm phối hợp để tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu. Việc họp

  hội nghị cụm nhà chung cư lần đầu phải tuân thủ các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 và Điều 26 của Quy chế

  này;

  b) Trường hợp tòa nhà chung cư đã có Ban quản trị

  đang hoạt động độc lập mà có nhu cầu nhập vào Ban quản trị của cụm nhà chung cư

  đã được thành lập thì Ban quản trị tòa nhà và Ban quản trị cụm nhà chung cư phải

  tổ chức họp và có biên bản thống nhất về việc nhập Ban quản trị tòa nhà vào Ban

  quản trị cụm nhà chung cư.

  Sau khi có biên bản thống nhất thì Ban quản trị

  cụm nhà chung cư phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu trong cụm nhà

  chung cư, Ban quản trị của tòa nhà phải tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu

  của tòa nhà đó; nếu có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn

  giao của cụm nhà chung cư và 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của

  tòa nhà chung cư đồng ý nhập vào cụm nhà chung cư (thông qua biên bản thống nhất

  tập thể) thì Ban quản trị tòa nhà này phải tổ chức họp hội nghị tòa nhà để cử đại

  diện tham gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư.

  Số lượng, thành phần đại diện của tòa nhà tham

  gia vào Ban quản trị cụm nhà chung cư được xác định như đối với các tòa nhà

  khác trong cụm nhà chung cư này; trường hợp có đại diện của chủ đầu tư đang là

  Phó ban quản trị của tòa nhà thì đại diện này được tham gia làm Phó ban quản trị

  của cụm nhà chung cư;

  c) Thủ tục công nhận Ban quản trị của cụm nhà

  chung cư quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều

  22 của Quy chế này.

  4. Việc bàn giao, quản lý hồ sơ liên quan đến

  tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư và bàn giao các khoản

  kinh phí có liên quan đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này

  được thực hiện như sau:

  a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều

  này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị tòa nhà mới có

  văn bản đề nghị, Ban quản trị cụm nhà chung cư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ và

  toàn bộ các khoản kinh phí có liên quan đến tòa nhà đã tách khỏi cụm sang cho

  Ban quản trị mới của tòa nhà quản lý theo quy định;

  b) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều

  này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản trị cụm nhà chung

  cư mới có văn bản đề nghị, Ban quản trị của tòa nhà có trách nhiệm bàn giao hồ

  sơ của tòa nhà, hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và chuyển giao toàn bộ các khoản

  kinh phí có liên quan của tòa nhà này sang cho Ban quản trị cụm nhà chung cư quản

  lý theo quy định;

  c) Ban quản trị tòa nhà

  chung cư hoặc cụm nhà chung cư có văn bản đề nghị kèm theo bản sao có chứng thực

  quyết định công nhận của gửi tổ chức tín dụng nơi đang quản lý kinh phí bảo trì

  của cụm nhà hoặc tòa nhà chung cư đề nghị chuyển kinh phí này sang cho Ban quản

  trị mới quản lý;

  d) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị quy định tại Điểm

  c Khoản này, tổ chức tín dụng đang quản lý kinh phí có trách nhiệm chuyển toàn

  bộ số kinh phí còn lại theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này cho Ban quản

  trị mới; việc bàn giao hồ sơ hoạt động của Ban quản trị và chuyển giao các khoản

  kinh phí quy định tại Khoản này phải được lập thành biên bản có chữ ký của các

  bên có liên quan; việc quản lý, sử dụng các khoản kinh phí sau khi bàn giao cho

  Ban quản trị nhà chung cư mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà

  ở và Quy chế này.

  Điều 22. Thủ tục công nhận

  và thông báo hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư

  1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày

  được hội nghị nhà chung cư bầu (bao gồm trường hợp bầu Ban quản trị lần đầu; bầu

  Ban quản trị khi hết nhiệm kỳ hoặc khi bị bãi miễn, thay thế; bầu Ban quản trị

  mới khi tách, nhập Ban quản trị hoặc bầu thay thế Trưởng ban, Phó ban quản trị

  nhà chung cư), Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị công

  nhận Ban quản trị quy định tại Điều 23 của Quy chế này tại nơi có nhà chung cư.

  a) Tên Ban quản trị và mô hình hoạt động của Ban

  quản trị;

  b) Số lượng thành viên Ban quản trị;

  c) Họ, tên và chức danh Trưởng ban, Phó ban quản

  trị;

  d) Nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị;

  đ) Trách nhiệm thi hành quyết định của các tổ chức,

  cá nhân có liên quan.

  Đối với Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở

  hữu đã có con dấu, có tài khoản được lập theo quy định mà không thuộc trường hợp

  đổi tên Ban quản trị thì phải có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng nơi đã

  mở tài khoản kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận Ban quản trị để

  thực hiện các giao dịch với tổ chức tín dụng theo quy định.

  Điều 23. Hồ sơ đề nghị công

  nhận Ban quản trị nhà chung cư

  1. Trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung

  cư lần đầu thì hồ sơ đề nghị công nhận Ban quản trị bao gồm:

  a) Văn bản đề nghị của Ban quản trị, trong đó

  nêu rõ tên Ban quản trị đã được hội nghị nhà chung cư thông qua; nếu thành lập

  Ban quản trị của tòa nhà chung cư thì tên Ban quản trị được đặt theo tên hoặc số

  tòa nhà; nếu thành lập Ban quản trị của cụm nhà chung cư thì tên Ban quản trị

  do Hội nghị nhà chung cư quyết định;

  b) Biên bản họp hội nghị nhà chung cư về việc bầu

  Ban quản trị;

  c) Danh sách các thành viên Ban quản trị; họ tên

  Trưởng ban và Phó ban quản trị;

  d) Quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được hội

  nghị nhà chung cư thông qua.

  2. Trường hợp bầu lại Ban quản trị nhà chung cư

  khi hết nhiệm kỳ hoặc bầu Ban quản trị mới do bị bãi miễn theo quy định hoặc bầu

  thay thế Trưởng ban, Phó ban quản trị thì hồ sơ đề nghị công nhận Ban quản trị

  nhà chung cư bao gồm:

  a) Văn bản đề nghị của Ban quản trị;

  b) Bản gốc Quyết định công nhận Ban quản trị nhà

  chung cư;

  c) Biên bản họp hội nghị nhà chung cư về việc bầu

  lại, bầu thay thế Ban quản trị hoặc bầu thay thế Trưởng ban, Phó ban quản trị;

  d) Danh sách Ban quản trị (bao gồm danh sách các

  thành viên Ban quản trị, vị trí Trưởng ban, Phó ban quản trị);

  đ) Quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được hội

  nghị nhà chung cư thông qua (nếu có sửa đổi, bổ sung quy chế này).

  3. Trường hợp tách Ban quản trị cụm nhà chung cư

  theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Quy chế này thì hồ sơ

  đề nghị công nhận Ban quản trị được quy định như sau:

  a) Trường hợp đề nghị công nhận Ban quản trị của

  tòa nhà sau khi tách khỏi cụm nhà chung cư thì hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định

  tại Khoản 1 Điều này kèm theo biên bản thống nhất tách khỏi cụm nhà chung cư của

  đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định tại Điểm a Khoản

  2 Điều 21 của Quy chế này; trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 21 của Quy chế này thì phải có thêm bản gốc

  Quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư;

  b) Trường hợp đề nghị công nhận Ban quản trị của

  cụm nhà chung cư sau khi có tòa nhà tách khỏi cụm thì hồ sơ bao gồm văn bản đề

  nghị của Ban quản trị cụm nhà chung cư, bản gốc Quyết định công nhận Ban quản

  trị cụm nhà chung cư, danh sách các thành viên Ban quản trị cụm nhà chung cư

  còn lại (ghi rõ họ tên và vị trí của từng thành viên Ban quản trị); trường hợp

  phải bầu lại Trưởng ban quản trị cụm nhà chung cư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Quy chế này thì phải kèm theo biên

  bản họp hội nghị nhà chung cư về việc bầu Trưởng ban và danh sách người được bầu.

  4. Trường hợp nhập Ban quản trị nhà chung cư

  theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Quy chế này thì hồ sơ

  đề nghị công nhận Ban quản trị cụm nhà chung cư được quy định như sau:

  a) Trường hợp đề nghị công nhận Ban quản trị cụm

  nhà chung cư sau khi nhập các Ban quản trị của các tòa nhà thì hồ sơ bao gồm

  các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản đề nghị tập thể của đại diện

  các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều

  21 của Quy chế này và bản gốc các Quyết định công nhận các Ban quản trị tòa

  nhà chung cư;

  b) Trường hợp đề nghị công nhận Ban quản trị cụm

  nhà chung cư do nhập Ban quản trị của tòa nhà vào Ban quản trị của cụm nhà

  chung cư thì hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị của Ban quản trị cụm nhà chung cư,

  biên bản thống nhất tập thể của các chủ sở hữu tòa nhà; cụm nhà chung cư và

  biên bản họp Hội nghị của tòa nhà chung cư có nhu cầu nhập vào cụm theo quy định

  tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 của Quy chế này, danh sách các

  thành viên Ban quản trị của cụm (bao gồm cả thành viên mới của tòa nhà nhập vào

  cụm) và bản gốc Quyết định công nhận Ban quản trị tòa nhà, cụm nhà chung cư.

  Điều 24. Quy chế hoạt động

  và quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư

  1. Quy chế hoạt động và quy chế thu, chi tài

  chính của Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư

  thông qua, bảo đảm công khai, minh bạch, tuân thủ quy định của Quy chế này, quy

  định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

  2. Quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung

  cư, cụm nhà chung cư bao gồm các nội dung sau đây:

  b) Nguyên tắc tổ chức họp Ban quản trị, bao gồm

  quy định về người triệu tập họp, điều kiện họp, người chủ trì họp, nội dung

  biên bản họp, cách thức biểu quyết, quyết định các vấn đề thuộc trách nhiệm,

  quyền hạn của Ban quản trị, hiệu lực các quyết định của Ban quản trị;

  c) Quyền, nghĩa vụ của Ban quản trị và trách nhiệm

  cụ thể của từng thành viên Ban quản trị, trong đó nêu rõ trách nhiệm ký các văn

  bản của Ban quản trị, ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo

  trì phần sở hữu chung nhà chung cư; trách nhiệm điều hành, ký văn bản khi vắng

  mặt Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị; trách nhiệm quản lý con dấu của Ban quản

  trị (nếu có con dấu);

  d) Quyền được cung cấp thông tin và trách nhiệm

  cung cấp thông tin giữa các thành viên Ban quản trị;

  đ) Việc tiếp nhận, phản hồi các kiến nghị của chủ

  sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, việc xử lý các trường hợp liên quan đến việc

  bãi miễn, miễn nhiệm thành viên Ban quản trị và trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  của người có hành vi vi phạm;

  e) Cơ chế báo cáo, thông qua quyết định các khoản

  chi của Ban quản trị; người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, giấy tờ hoạt động của

  Ban quản trị;

  g) Các nội dung khác tùy thuộc vào đặc điểm của

  từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.

  3. Quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị

  nhà chung cư, cụm nhà chung cư bao gồm các nội dung sau đây:

  a) Quy định về các khoản thu do Ban quản trị quản

  lý, tên người đứng chủ tài khoản hoạt động, tài khoản quản lý kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung do Ban quản trị quản lý, quy định về kỳ hạn tiền gửi kinh phí bảo

  trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;

  b) Quy định về mức thù lao của từng thành viên

  Ban quản trị và các chi phí phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;

  c) Phân công trách nhiệm trong việc thu kinh

  phí, thay mặt Ban quản trị để ký duyệt chi các kinh phí hoạt động của Ban quản

  trị, ký văn bản đề nghị rút kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư

  và ký các giấy tờ thanh quyết toán kinh phí với đơn vị bảo trì, đơn vị quản lý

  vận hành;

  d) Quy định quy trình rút tiền và các hồ sơ giấy

  tờ cụ thể để làm thủ tục rút tiền tại các tài khoản do Ban quản trị đang quản

  lý;

  đ) Phân giao trách nhiệm ghi chép, quản lý sổ

  sách, hóa đơn chứng từ thu, chi tài chính của Ban quản trị;

  e) Quy định mức tiền mặt tối đa Ban quản trị được

  rút để trực tiếp thanh toán cho đơn vị thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư; quy định mức kinh phí Ban quản trị được sử dụng để bảo trì các

  công việc đột xuất mà không phải họp hội nghị nhà chung cư hoặc xin ý kiến của

  các chủ sở hữu nhà chung cư để quyết định;

  g) Quy định hình thức xử lý vi phạm khi có hành

  vi chi tiêu sai mục đích hoặc chiếm dụng kinh phí do Ban quản trị quản lý hoặc

  có sai phạm trong ghi chép, quản lý sổ sách hóa đơn, chứng từ thu, chi tài

  chính;

  h) Quy định các nội dung khác có liên quan.

  Điều 25. Biểu quyết thông

  qua các quyết định của Ban quản trị nhà chung cư

  1. Các quyết định của Ban quản trị nhà chung cư,

  cụm nhà chung cư được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu theo

  quy chế hoạt động của Ban quản trị, được lập thành biên bản, có chữ ký của thư

  ký cuộc họp, các thành viên Ban quản trị dự họp và có đóng dấu của Ban quản trị

  (đối với trường hợp có con dấu). Trường hợp tỷ lệ biểu quyết tán thành đạt 50%

  số thành viên Ban quản trị thì kết quả cuối cùng được xác định theo biểu quyết

  của Trưởng ban hoặc Phó ban chủ trì cuộc họp (nếu vắng Trưởng ban), trừ trường

  hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

  a) Đề xuất thay đổi đơn vị quản lý vận hành;

  b) Quyết định lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì;

  c) Đề xuất thay đổi giá dịch vụ quản lý vận hành

  nhà chung cư;

  d) Các đề xuất, yêu cầu của Ban quản trị đối với

  chủ đầu tư trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư;

  đ) Các trường hợp khác do hội nghị nhà chung cư

  quyết định.

  a) Trường hợp Ban quản trị tòa nhà chung cư quyết

  định việc bảo trì phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư thì phải được 100%

  thành viên Ban quản trị đồng ý, trừ trường hợp có thành viên vắng mặt vì lý do

  bất khả kháng;

  b) Trường hợp Ban quản trị cụm nhà chung cư quyết

  định việc bảo trì phần sở hữu chung của cả cụm nhà chung cư thì phải được 100%

  thành viên Ban quản trị cụm nhà chung cư đồng ý; nếu chỉ bảo trì phần sở hữu

  chung của một hoặc một số tòa nhà trong cụm thì phải được Trưởng ban và 100% số

  thành viên Ban quản trị là đại diện của một hoặc một số tòa nhà đó đồng ý, trừ

  trường hợp có thành viên vắng mặt vì lý do bất khả kháng.

  Điều 26. Miễn nhiệm, bãi miễn

  thành viên Ban quản trị hoặc bãi miễn Ban quản trị nhà chung cư

  1. Việc miễn nhiệm thành viên Ban quản trị nhà

  chung cư, cụm nhà chung cư được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau

  đây:

  a) Thành viên Ban quản trị thôi tham gia hoặc

  xin miễn nhiệm;

  b) Thành viên Ban quản trị không còn là chủ sở hữu

  căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (đối với trường hợp nhà

  chung cư có nhiều chủ sở hữu);

  c) Thành viên Ban quản trị chuyển đi nơi khác;

  d) Trưởng Ban quản trị của tòa nhà chung cư tách

  khỏi cụm nhà chung cư trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản

  2 Điều 21 của Quy chế này;

  đ) Thành viên Ban quản trị của tòa nhà nhập vào

  cụm nhà chung cư trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 21

  của Quy chế này.

  2. Việc bãi miễn Ban quản trị, thành viên Ban quản

  trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thực hiện khi có đề nghị của Ban quản

  trị hoặc đề nghị của đại diện chủ sở hữu căn hộ trong các trường hợp sau đây:

  a) Ban quản trị không báo cáo kết quả hoạt động

  cho hội nghị nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;

  b) Ban quản trị không hoạt động sau khi được bầu;

  c) Thành viên Ban quản trị vi phạm quy chế hoạt

  động hoặc quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị;

  d) Thành viên Ban quản trị không tham gia các hoạt

  động của Ban quản trị trong 06 tháng liên tiếp hoặc không tham dự tối thiểu 30%

  tổng số các cuộc họp của Ban quản trị trong 01 năm.

  3. Việc bầu lại thành viên Ban quản trị tòa nhà chung

  cư được thực hiện như sau:

  a) Trường hợp bầu thay thế Ban quản trị hoặc bầu

  thay thế Trưởng ban, Phó ban quản trị thì phải tổ chức hội nghị nhà chung cư bất

  thường để quyết định theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;

  trường hợp miễn nhiệm hoặc bãi miễn Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư

  thì chủ đầu tư cử đại diện khác thay thế mà không phải tổ chức hội nghị nhà

  chung cư bất thường;

  b) Trường hợp bầu thành viên Ban quản trị không

  thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này thì Ban quản trị đề xuất người

  thay thế và gửi xin ý kiến của các đại diện chủ sở hữu căn hộ; nếu được tối thiểu

  50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao hoặc có số lượng ít hơn theo

  quyết định của hội nghị nhà chung cư đồng ý thì người được đề xuất được công nhận

  là thành viên Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp không có đủ số người đồng ý

  theo quy định tại Điểm này thì phải họp hội nghị nhà chung cư bất thường của

  tòa nhà để bầu người thay thế theo quy định tại Điều 14 của Quy

  chế này.

  4. Việc bầu lại thành viên Ban quản trị cụm nhà

  chung cư được thực hiện như sau:

  a) Trường hợp bầu thay thế Ban quản trị cụm nhà

  chung cư hoặc bầu thay thế Trưởng ban quản trị thì phải tổ chức hội nghị cụm

  nhà chung cư bất thường để quyết định theo quy định tại Điều 14

  của Quy chế này;

  b) Trường hợp bầu thành viên Ban quản trị cụm

  nhà chung cư không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này thì Ban quản

  trị đề xuất người thay thế và gửi xin ý kiến của các đại diện chủ sở hữu căn hộ

  của tòa nhà có thành viên Ban quản trị cần thay thế; nếu được tối thiểu 50% đại

  diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của tòa nhà này hoặc có số lượng ít hơn

  theo quyết định của hội nghị nhà chung cư đồng ý thì người được đề xuất được

  công nhận là thành viên Ban quản trị cụm nhà chung cư; trường hợp không có đủ số

  người đồng ý theo quy định tại Điểm này thì phải họp hội nghị nhà chung cư bất

  thường của tòa nhà này để bầu người thay thế theo quy định tại Điều

  14 của Quy chế này.

  Trường hợp miễn nhiệm hoặc bãi miễn Phó ban quản

  trị cụm nhà chung cư là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử đại diện khác

  thay thế mà không phải tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư bất thường.

  Mục 3. QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ

  CHUNG CƯ

  1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư là tổ chức

  hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản

  1 Điều 28 của Quy chế này và phải có tên trong danh sách được đăng tải trên

  Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ

  Xây dựng. Đơn vị quản lý vận hành có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị khác theo

  quy định của Quy chế này.

  2. Chủ đầu tư có thể trực tiếp thực hiện quản lý

  vận hành hoặc ủy thác cho đơn vị khác có chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Quy chế này để quản lý vận hành nhà chung

  cư khi chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu. Sau khi tổ chức được hội

  nghị nhà chung cư lần đầu thì Ban quản trị ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành

  với chủ đầu tư nếu chủ đầu tư có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung

  cư và tham gia quản lý vận hành hoặc ký với đơn vị có chức năng, năng lực quản

  lý vận hành khác được chủ đầu tư ủy thác.

  Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì hội

  nghị nhà chung cư quyết định thuê đơn vị quản lý vận hành hoặc tự quản lý vận

  hành; nếu thuê đơn vị quản lý vận hành thì phải tuân thủ quy định về quản lý vận

  hành nhà chung cư theo quy định của Quy chế này.

  3. Trường hợp sau khi Ban quản trị nhà chung cư

  ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành với đơn vị quản lý vận hành quy định tại Khoản

  2 Điều này nhưng đơn vị này thực hiện không đúng các thỏa thuận và thuộc diện

  phải chấm dứt hợp đồng đã ký kết hoặc bị xóa tên khỏi Cổng thông tin điện tử của

  Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng thì Ban quản trị

  tổ chức họp hội nghị nhà chung cư bất thường theo quy định tại Điều

  14 của Quy chế này để xem xét, quyết định thay thế đơn vị quản lý vận hành

  khác.

  4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý

  vận hành. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành hoặc

  mỗi tòa nhà trong cụm có 01 đơn vị quản lý vận hành riêng theo quyết định của hội

  nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận

  hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý

  vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng

  chung cho cụm nhà chung cư.

  5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể

  ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng

  đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.

  a) Được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật hợp tác xã và có chức năng quản lý vận

  hành nhà chung cư hoặc chức năng quản lý bất động sản;

  b) Phải có tối thiểu các phòng hoặc bộ phận

  chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm kỹ thuật; bảo vệ, an ninh; dịch vụ, lễ tân và vệ

  sinh, môi trường;

  c) Các thành viên Ban giám đốc và các cán bộ làm

  việc trong các phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản này

  phải có trình độ chuyên môn tương ứng với vị trí công việc và phải có Giấy chứng

  nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản

  lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Bộ Xây dựng.

  2. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có đủ điều

  kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng (thường

  trực là Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản) để được xem xét, thông báo

  đủ điều kiện quản lý vận hành và đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử

  của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng. Hồ sơ bao gồm:

  a) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh có

  chức năng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

  b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập

  các phòng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều

  này và danh sách cán bộ của các phòng, bộ phận này;

  c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn

  thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận

  hành nhà chung cư của các thành viên Ban giám đốc, các trưởng, phó phòng, bộ phận

  và các trưởng, phó ca kỹ thuật, nghiệp vụ của đơn vị.

  3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày

  nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục quản lý nhà và thị

  trường bất động sản có trách nhiệm xem xét, kiểm tra; trường hợp đủ điều kiện

  năng lực theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải có văn bản thông báo đủ điều

  kiện được quản lý vận hành nhà chung cư cho đơn vị gửi hồ sơ biết, Văn bản

  thông báo được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý

  nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng để làm cơ sở cho hội nghị nhà

  chung cư tham khảo, quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành. Chỉ có các đơn

  vị quản lý vận hành có tên trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và

  thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng mới đủ điều kiện ký hợp đồng dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện

  quản lý nhà chung cư.

  Trường hợp sau khi được đăng tải thông tin trên

  Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ

  Xây dựng mà đơn vị quản lý vận hành bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc

  trong quá trình thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phát hiện đơn vị này

  không còn đủ điều kiện về chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư

  theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản

  có trách nhiệm kiểm tra hoặc đề nghị Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt

  trụ sở chính kiểm tra, nếu không còn đủ điều kiện để thực hiện quản lý vận hành

  theo quy định thì thực hiện xóa tên khỏi Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý

  nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây dựng.

  4. Đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước

  thì tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật về nhà ở, việc quản lý vận

  hành có thể do đơn vị có đủ điều kiện về năng lực quy định tại Khoản 1 Điều này

  quản lý vận hành hoặc do tổ chức khác thực hiện quản lý vận hành theo quy định

  về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

  Điều 29. Hợp đồng dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư

  phụ lục số 02

  ban hành kèm theo Quy chế này.

  2. Hợp đồng dịch vụ quản lý

  vận hành nhà chung cư bao gồm các nội dung sau đây:

  a) Họ tên, địa chỉ, người đại diện tham gia ký kết

  hợp đồng;

  b) Quy mô, diện tích các bộ phận trong và ngoài

  nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần quản lý vận hành;

  c) Nội dung và yêu cầu về chất lượng, số lượng,

  thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;

  d) Giá dịch vụ quản lý vận hành tính theo đơn vị

  mét vuông (m2) sử dụng; phương thức đóng các khoản phí;

  đ) Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ;

  e) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng;

  g) Quyền và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm phối

  hợp của các bên; việc xử lý các tranh chấp về nội dung của hợp đồng;

  h) Các thỏa thuận khác;

  i) Hiệu lực của hợp đồng.

  3. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và

  thanh lý hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa

  thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật dân sự.

  Điều 30. Giá dịch vụ quản

  lý vận hành nhà chung cư

  1. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được

  xác định theo quy định tại , được

  căn cứ vào từng nhà chung cư và trên cơ sở thỏa thuận với đơn vị quản lý vận

  hành. Trường hợp nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa tổ chức

  được hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành do chủ đầu

  tư quyết định và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ; sau khi tổ

  chức được hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ do hội nghị nhà chung cư quyết

  định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành.

  2. Giá dịch vụ quản lý vận

  hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi mét

  vuông (m2) diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư

  (xác định theo diện tích thông thủy).

  3. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn

  hợp thì giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng,

  dịch vụ, thương mại và diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được

  xác định theo nguyên tắc sau đây:

  a) Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần

  diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình

  hình thực tế của hoạt động kinh doanh, dịch vụ, văn phòng và của từng vị trí

  nhà chung cư;

  b) Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần

  diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và

  có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ

  trong cùng một tòa nhà. Quy định này cũng áp dụng đối với phần diện tích thuộc

  sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô của nhà chung cư chỉ có mục đích để ở;

  c) Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá

  dịch vụ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì xác định theo khung giá dịch

  vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư đó quy định.

  4. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư xác định

  cụ thể và thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của các chủ sở hữu, người

  sử dụng trên cơ sở mức giá được xác định theo quy định tại Điều này.

  Điều 31. Kinh phí quản lý vận

  hành nhà chung cư

  1. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư do các

  chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ (bao gồm

  cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà

  chưa sử dụng) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.

  2. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được

  tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành quy định tại Điều 30 của

  Quy chế này nhân (x) với diện tích (m2) sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích

  khác không phải căn hộ trong nhà chung cư.

  3. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích

  khác không phải căn hộ trong nhà chung cư làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận

  hành được quy định như sau:

  a) Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung

  là Giấy chứng nhận) thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành

  là diện tích ghi trong Giấy chứng nhận;

  b) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì

  diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích sử dụng thuộc

  sở hữu riêng của chủ sở hữu (diện tích thông thủy được xác định theo quy định tại

  ); diện tích này được xác định

  trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc xác định theo thực tế.

  4. Đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước

  thì việc thu kinh phí quản lý vận hành được thực hiện theo giá dịch vụ quy định

  tại .

  Mục 4. BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ

  Điều 32. Nguyên tắc bảo trì

  nhà chung cư

  1. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo

  trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư để duy trì chất lượng của nhà ở và bảo đảm an toàn trong quá trình sử

  dụng.

  2. Việc bảo trì phần sở hữu riêng không được làm

  ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của các chủ sở hữu khác và các hệ thống công

  trình, thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư.

  3. Việc bảo trì phần sở hữu

  chung của nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn

  hợp nhưng không phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu căn hộ và

  khu văn phòng, dịch vụ, thương mại được thực hiện theo kế hoạch bảo trì do hội

  nghị nhà chung cư thông qua và theo quy trình bảo trì tòa nhà, quy trình bảo

  trì thiết bị đã được lập theo quy định của Quy chế này.

  4. Việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung

  cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của

  khu căn hộ và khu văn phòng, dịch vụ, thương mại được thực hiện theo nguyên tắc

  sau đây:

  a) Đối với phần sở hữu chung của khu căn hộ và phần

  sở hữu chung của cả tòa nhà thì các chủ sở hữu thực hiện bảo trì theo kế hoạch

  đã được hội nghị nhà chung cư thông qua và quy trình bảo trì đã được lập, trừ

  trường hợp có hư hỏng đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn gây ra;

  b) Đối với phần sở hữu chung của khu văn phòng,

  dịch vụ, thương mại thì chủ sở hữu khu chức năng này thực hiện bảo trì theo quy

  trình bảo trì tòa nhà và quy trình bảo trì hệ thống thiết bị đã được lập theo

  quy định.

  5. Việc bảo trì phần sở hữu chung của cụm nhà

  chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng cụm nhà chung cư thực hiện.

  6. Chủ sở hữu, Ban quản trị nhà chung cư chỉ được

  thuê cá nhân, đơn vị có đủ điều kiện, năng lực tương ứng với công việc cần bảo

  trì theo quy định để thực hiện bảo trì.

  Điều 33. Kế hoạch bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư

  1. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư do hội nghị nhà chung cư thông qua để áp dụng đối với các trường hợp

  quy định tại Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 32 của Quy chế này.

  2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo

  trì để báo cáo hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua; đối với hội nghị nhà

  chung cư các lần kế tiếp thì Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp

  với đơn vị quản lý vận hành hoặc đơn vị có năng lực bảo trì lập kế hoạch bảo

  trì để báo cáo hội nghị nhà chung cư thông qua.

  3. Kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư áp dụng cho các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điểm

  a Khoản 4 Điều 32 của Quy chế này được lập và thông qua trên cơ sở quy

  trình bảo trì phần xây dựng của tòa nhà, quy trình bảo trì hệ thống thiết bị do

  chủ đầu tư cung cấp và hiện trạng phần sở hữu chung của nhà chung cư.

  4. Nội dung kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư áp dụng cho các trường hợp quy định tại Khoản 3 và

  Điểm a Khoản 4 Điều 32 của Quy chế này bao gồm:

  a) Các hạng mục sẽ thực hiện bảo trì trong năm

  và dự kiến cho 03 đến 05 năm sau đó; dự kiến các hạng mục bảo trì đột xuất

  trong năm (nếu có);

  b) Thời gian và tiến độ thực hiện đối với từng hạng

  mục cần bảo trì trong năm;

  c) Dự kiến kinh phí để thực hiện từng hạng mục bảo

  trì;

  d) Trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện của các chủ

  sở hữu có liên quan đến khu vực cần bảo trì; trách nhiệm kiểm tra, giám sát và

  nghiệm thu công việc bảo trì của Ban quản trị nhà chung cư;

  đ) Các vấn đề khác có liên quan.

  Điều 34. Các hạng mục của

  nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để bảo trì

  1. Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc

  sở hữu chung quy định tại .

  2. Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu

  chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống

  thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng

  chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh

  truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết

  bị khác dùng chung cho nhà chung cư.

  3. Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết

  nối với nhà chung cư; các công trình công cộng quy định tại .

  4. Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ;

  cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.

  5. Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền

  sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua

  bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  Điều 35. Ký kết hợp đồng bảo

  trì và thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư

  1. Ban quản trị nhà chung cư, chủ sở hữu khu văn

  phòng, dịch vụ, thương mại lựa chọn và ký kết hợp đồng bảo trì theo quy định

  sau đây:

  a) Đối với phần xây dựng của tòa nhà thì trực tiếp

  thuê đơn vị quản lý vận hành thực hiện bảo trì (nếu nhà chung cư có đơn vị quản

  lý vận hành và đơn vị này có năng lực bảo trì); trường hợp nhà chung cư không

  yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành hoặc có đơn vị này nhưng không có năng

  lực bảo trì thì thuê đơn vị khác có năng lực bảo trì thực hiện bảo trì;

  b) Đối với hệ thống thiết bị thuộc sở hữu chung thì

  có thể thuê hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành thuê đơn vị cung cấp thiết

  bị hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì thiết bị đó thực hiện bảo trì; trường hợp

  phải thay mới thiết bị thì đơn vị cung cấp thiết bị phải thực hiện bảo hành sản

  phẩm theo thời hạn do nhà sản xuất quy định; hết thời hạn bảo hành thì thực hiện

  bảo trì hoặc thay thế theo quy định tại Điểm này.

  2. Đơn vị bảo trì phải thực hiện bảo trì theo

  quy trình bảo trì đã được lập theo quy định, phải bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu

  và người sử dụng trong quá trình bảo trì, phải tuân thủ tiến độ và các thỏa thuận

  trong hợp đồng bảo trì đã ký kết.

  3. Hợp đồng bảo trì được lập và ký kết giữa Ban

  quản trị nhà chung cư hoặc chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với

  đơn vị thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà chung cư

  không phải có Ban quản trị thì đại diện chủ sở hữu quản lý nhà chung cư ký hợp

  đồng với đơn vị có năng lực bảo trì.

  4. Khi kết thúc công việc bảo trì, các bên phải

  tổ chức nghiệm thu hoàn thành công việc bảo trì; việc thanh, quyết toán kinh

  phí bảo trì được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng và phải có đầy đủ hóa

  đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

  Điều 36. Lập, bàn giao và

  quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

  1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản tại tổ

  chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để tạm quản lý kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu theo quy định của Nghị định số

  99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của

  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Nghị định số

  99/2015/NĐ-CP).

  2. Đối với nhà chung cư có mục đích để ở, nhà

  chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp nhưng không phân chia riêng biệt được phần

  sở hữu chung của khu căn hộ và khu văn phòng, dịch vụ, thương mại thì sau khi tổ

  chức hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc lập tài khoản, bàn giao và quản lý

  kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được thực hiện như sau:

  b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày

  Ban quản trị có văn bản đề nghị chuyển giao kinh phí bảo trì, chủ đầu tư có

  trách nhiệm chuyển giao kinh phí bảo trì đã thu của người mua, thuê mua và kinh

  phí bảo trì mà chủ đầu tư phải nộp đối với phần diện tích giữ lại không bán,

  không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua theo quy định tại sang tài khoản do Ban

  quản trị nhà chung cư lập theo quy định tại Điểm a Khoản này để quản lý, sử dụng

  theo quy định của pháp luật;

  Kỳ hạn gửi tiền và tên người đứng chủ tài khoản

  tiền gửi kinh phí bảo trì quy định tại Khoản này được quy định trong quy chế

  thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư thông

  qua.

  3. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn

  hợp mà phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu căn hộ và khu văn

  phòng, dịch vụ, thương mại thì sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu,

  việc lập tài khoản, bàn giao và quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được

  thực hiện như sau:

  b) Kỳ hạn tiền gửi và chủ tài khoản tiền gửi

  kinh phí bảo trì quy định tại Điểm a Khoản này được xác định như đối với trường

  hợp nhà chung cư có mục đích để ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;

  c) Chủ sở hữu phần diện tích khu văn phòng, dịch

  vụ, thương mại có trách nhiệm tự quản lý kinh phí được để lại theo quy định tại

  Điểm b Khoản 4 Điều này để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này;

  d) Việc bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu

  chung của nhà chung cư quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản

  4 Điều này.

  4. Việc bàn giao, quản lý kinh phí bảo trì đối với

  trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này được quy định như sau:

  a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày

  nhận được văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách

  nhiệm chuyển giao kinh phí bảo trì đã thu của người mua, thuê mua và kinh phí bảo

  trì mà chủ đầu tư phải nộp đối với phần diện tích căn hộ không bán, không cho

  thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua theo quy định tại sang tài khoản do Ban quản trị đã lập

  theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này để quản lý, sử dụng theo quy định;

  hoặc đã thống nhất trong hội

  nghị nhà chung cư (nếu chưa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ)

  sang tài khoản do Ban quản trị lập quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này để quản

  lý, bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà; đối với phần kinh phí còn lại thì

  chủ đầu tư được tự quản lý và sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều

  này.

  5. Trường hợp thành lập cụm nhà chung cư thì căn

  cứ vào mục đích sử dụng của từng tòa nhà, Ban quản trị cụm nhà chung cư phải lập

  các tài khoản riêng để quản lý kinh phí bảo trì cho từng tòa nhà theo quy định

  tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.

  6. Bên bàn giao và bên nhận

  bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư quy định tại Điều

  này có trách nhiệm làm thủ tục quyết toán số liệu kinh phí này trước khi tiến

  hành việc bàn giao kinh phí. Tài liệu quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu

  chung bao gồm:

  a) Biên bản xác định các phần diện tích, thiết bị

  thuộc sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở;

  b) Biên bản xác định tổng số kinh phí bảo trì đã

  thu theo quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó xác định rõ số tiền đã thu của

  người mua, thuê mua và số tiền chủ đầu tư phải nộp theo quy định; tên, số tài khoản,

  nơi mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đang quản lý;

  c) Bảng kê các công việc bảo trì phần sở hữu

  chung mà chủ đầu tư đã thực hiện kèm theo hóa đơn, chứng từ chứng minh số tiền

  bảo trì đã thanh toán cho đơn vị bảo trì và số liệu kinh phí bảo trì còn lại

  sau khi trừ số kinh phí mà chủ đầu tư đã thực hiện các công việc bảo trì (nếu

  có).

  Đối với các công việc bảo trì thuộc nội dung phải

  bảo hành và còn trong thời hạn bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư không được khấu trừ

  vào tiền bảo trì phải chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.

  99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn

  thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

  Điều 37. Sử dụng kinh phí bảo

  trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

  1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của tòa

  nhà chung cư nào chỉ được dùng để bảo trì phần sở hữu chung của tòa nhà đó. Ban

  quản trị nhà chung cư chỉ được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư vào việc bảo trì các hạng mục quy định tại Điều 34

  của Quy chế này; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì

  chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo

  trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.

  3. Đối với trường hợp phải lập tài khoản quản lý

  kinh phí bảo trì theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 36 của

  Quy chế này thì Ban quản trị nhà chung cư cùng với chủ đầu tư thống nhất

  phân chia tỷ lệ kinh phí dùng để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và

  kinh phí dùng để bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ.

  Khi cần bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ

  thì Ban quản trị chỉ được sử dụng kinh phí trong số kinh phí đã thống nhất phân

  chia để bảo trì; trong trường hợp sử dụng hết số kinh phí này thì các chủ sở hữu

  khu căn hộ có trách nhiệm cùng đóng góp. Đối với phần kinh phí đã phân chia để

  bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì chỉ được dùng để bảo trì phần sở hữu

  chung của cả tòa nhà; trong trường hợp sử dụng hết số kinh phí này thì chủ sở hữu

  khu căn hộ và chủ sở hữu khu chức năng văn phòng, dịch vụ, thương mại có trách

  nhiệm cùng đóng góp. Chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư có thể thống nhất

  lập 02 tài khoản khác nhau để quản lý 02 khoản kinh phí quy định tại Khoản này.

  4. Tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền

  gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có trách nhiệm chuyển

  tiền vào tài khoản của bên thực hiện bảo trì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể

  từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư. Hồ sơ đề nghị

  chuyển tiền bao gồm các giấy tờ sau đây:

  a) Văn bản đề nghị của Ban quản trị, trong đó

  nêu rõ lý do đề nghị chuyển tiền và số tiền cần chuyển cho bên thực hiện bảo

  trì;

  b) Biên bản cuộc họp Ban quản trị về nội dung

  rút kinh phí bảo trì;

  c) Kế hoạch bảo trì đã được hội nghị nhà chung

  cư thông qua, trừ trường hợp bảo trì đột xuất;

  d) Hợp đồng bảo trì ký với cá nhân, đơn vị có

  năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật.

  5. Trường hợp thực hiện công việc bảo trì có giá

  trị hợp đồng nhỏ trong mức mà hội nghị nhà chung cư cho phép được rút tiền mặt

  ghi trong quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị thì sau khi nhận được hồ

  sơ đề nghị quy định tại Khoản 4 Điều này, tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục

  rút tiền mặt để Ban quản trị thanh toán trực tiếp cho bên thực hiện bảo trì.

  6. Trường hợp phát sinh công việc bảo trì đột xuất

  mà được phép chi theo quy chế thu, chi tài chính thì Ban quản trị có văn bản đề

  nghị chuyển tiền kèm theo biên bản họp Ban quản trị về nội dung rút tiền và hợp

  đồng bảo trì đã ký gửi tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo

  trì; căn cứ vào hồ sơ đề nghị, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền cho

  bên thực hiện bảo trì trong thời hạn 03 ngày làm việc; việc chuyển tiền qua tài

  khoản hoặc thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản

  5 Điều này.

  7. Đối với việc bảo trì phần sở hữu chung của

  các tòa nhà trong cụm nhà chung cư thì sử dụng kinh phí bảo trì theo quy định

  sau đây:

  a) Trường hợp phát sinh công việc bảo trì phần sở

  hữu chung của cả cụm nhà chung cư thì trích đều từ kinh phí bảo trì phần sở hữu

  chung của từng tòa nhà trong cụm để bảo trì;

  b) Trường hợp phát sinh công việc bảo trì phần sở

  hữu chung của một số tòa nhà trong cụm thì trích đều từ kinh phí bảo trì phần sở

  hữu chung của các tòa nhà có liên quan để bảo trì;

  c) Việc rút kinh phí để bảo trì phần sở hữu

  chung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được thực hiện theo quy định tại

  các Khoản 4, 5 và 6 Điều này.

  Mục 5. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA

  CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  Điều 38. Quyền và trách nhiệm

  của chủ đầu tư

  Khoản 2 Điều 27 của

  Quy chế này. Đề xuất đơn vị quản lý vận hành nhà

  chung cư có đủ điều kiện theo quy định của Quy chế này để hội nghị nhà chung cư

  lần đầu xem xét, quyết định lựa chọn trong trường hợp:

  a) Chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản

  lý vận hành và không ủy thác cho đơn vị khác có chức năng, năng lực thực hiện

  quản lý vận hành nhà chung cư;

  b) Chủ đầu tư có chức năng, năng lực quản lý vận

  hành nhưng không tham gia quản lý vận hành nhà chung cư và cũng không ủy thác

  cho đơn vị khác có chức năng, năng lực thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư.

  2. Thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của

  nhà chung cư theo quy định tại ,

  Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và bàn giao lại

  kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của pháp luật nhà ở và

  Quy chế này.

  4. Bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài

  nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành của địa phương theo quy định của

  pháp luật; lập, bàn giao hồ sơ nhà chung cư cho Ban quản trị nhà chung cư theo

  quy định của Quy chế này.

  5. Quản lý, sử dụng các công trình phục vụ cho

  sinh hoạt chung của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư do Nhà nước giao

  hoặc được xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích nêu trong nội dung dự án đã

  được phê duyệt.

  6. Bảo trì phần sở hữu riêng của mình; có trách

  nhiệm bồi thường nếu việc bảo trì hoặc không bảo trì gây ra thiệt hại cho chủ sở

  hữu khác.

  7. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành

  vi xâm phạm tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình hoặc các hành vi cản trở việc

  kinh doanh hợp pháp theo nội dung dự án đã được duyệt. Cơ quan có thẩm quyền có

  trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đối với các tài sản

  hoặc hoạt động kinh doanh hợp pháp của chủ đầu tư.

  8. Phối hợp với Ban quản trị

  nhà chung cư để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng

  nhà chung cư.

  9. Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định

  của pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

  10. Bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại

  theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; chấp hành quyết định giải quyết,

  xử lý, xử phạt vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định

  của pháp luật.

  Điều 39. Quyền và trách nhiệm

  của chủ sở hữu nhà chung cư

  1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì

  các chủ sở hữu có quyền và trách nhiệm sau đây trong quản lý, sử dụng nhà chung

  cư:

  a) Được quyền sở hữu, sử dụng phần sở hữu riêng;

  có quyền sử dụng phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy

  chế này. Có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng theo quy định của pháp luật về

  nhà ở và Quy chế này; có trách nhiệm bồi thường nếu việc bảo trì hoặc không bảo

  trì gây ra thiệt hại cho chủ sở hữu khác;

  b) Yêu cầu chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư

  hoặc tổ chức hội nghị nhà

  chung cư theo quy định của Quy chế này; tham dự hội nghị nhà chung cư và biểu quyết

  các nội dung trong cuộc họp hội nghị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này;

  c) Yêu cầu chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành,

  Ban quản trị nhà chung cư cung cấp các thông tin, công khai các nội dung liên

  quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư;

  d) Chấp hành đầy đủ các quyết định của hội nghị

  nhà chung cư, kể cả trường hợp không tham dự hội nghị nhà chung cư; chấp hành

  quyết định giải quyết, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  đ) Đóng góp đầy đủ, đúng

  thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, kinh phí bảo trì phần sở hữu

  chung và các chi phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa

  thuận với nhà cung cấp dịch vụ.

  Trường hợp chủ sở hữu không đóng kinh phí quản

  lý vận hành theo quy định thì bị xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ

  quản lý vận hành nhà chung cư mà Ban quản trị nhà chung cư đã ký với đơn vị quản

  lý vận hành;

  e) Chấp hành nội quy, quy định về quản lý, sử dụng

  nhà chung cư; phát hiện và thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý vận hành hoặc

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà

  chung cư;

  g) Tạo điều kiện và hỗ trợ đơn vị có chức năng

  thực hiện bảo trì phần sở hữu chung theo quy định;

  h) Khôi phục lại nguyên trạng và bồi thường thiệt

  hại nếu gây hư hỏng phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung hoặc phần diện

  tích, thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác; bị xử lý theo quy định của

  pháp luật và phải bồi thường thiệt hại khi có hành vi cản trở hoạt động kinh

  doanh hợp pháp của chủ sở hữu khu văn phòng, dịch vụ, thương mại;

  i) Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định của

  pháp luật phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

  k) Thực hiện các quy định khác của pháp luật có

  liên quan.

  2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ

  sở hữu được quyền sử dụng nhà chung cư, được thực hiện các quyền và trách nhiệm

  quy định tại các Điểm b, c, d, e và k Khoản 1 Điều này.

  Điều 40. Quyền và trách nhiệm

  của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà chung cư

  1. Sử dụng phần sở hữu riêng và phần sở hữu

  chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này.

  2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo đúng nội

  dung đã thỏa thuận với chủ sở hữu trong trường hợp người sử dụng không phải là

  chủ sở hữu.

  3. Tham dự hội nghị nhà chung cư (đối với trường

  hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu); thay mặt chủ sở hữu tham dự hội nghị nhà

  chung cư và biểu quyết, bỏ phiếu nếu chủ sở hữu không tham dự (đối với trường hợp

  nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu); trường hợp trong một căn hộ hoặc phần diện

  tích khác của nhà chung cư có nhiều người đang cùng sử dụng thì ủy quyền cho một

  người đại diện để tham dự và biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư.

  4. Thực hiện các quyền và trách nhiệm có liên

  quan quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h và k Khoản 1 Điều

  39 của Quy chế này.

  Điều 41. Quyền và trách nhiệm

  của Ban quản trị nhà chung cư

  1. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu

  được thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại và các quyền, trách nhiệm sau đây:

  a) Nhận bàn giao, lưu trữ, quản lý hồ sơ nhà

  chung cư; cung cấp một bộ hồ sơ đã nhận bàn giao từ chủ đầu tư cho đơn vị quản

  lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo

  quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này, trừ trường hợp

  đơn vị quản lý vận hành là chủ đầu tư;

  b) Chuẩn bị các nội dung và tổ chức họp hội nghị

  nhà chung cư theo quy định của Quy chế này; thông báo công khai nội dung hợp đồng

  quản lý vận hành và hợp đồng bảo trì đã ký kết tại hội nghị nhà chung cư;

  c) Báo cáo kết quả hoạt động, thu, chi tài chính

  của Ban quản trị, kết quả công việc bảo trì và việc thu, chi kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư để hội nghị nhà chung cư kiểm tra, giám sát,

  thông qua theo quy định của Quy chế này;

  d) Thay mặt chủ sở hữu để thực hiện các quyền đối

  với phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Quy chế này; không được kích động

  người khác gây mất trật tự, an ninh tại khu vực nhà chung cư;

  đ) Chịu trách nhiệm trước các chủ sở hữu nhà

  chung cư về nhiệm vụ được giao; chấp hành đúng quy chế hoạt động, quy chế thu,

  chi tài chính của Ban quản trị;

  e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp hội

  nghị nhà chung cư, công nhận Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Quy chế

  này; tổ chức họp hội nghị nhà chung cư để quyết định thay thế đơn vị quản lý vận

  hành trong trường hợp đơn vị đang quản lý vận hành không còn đủ điều kiện quản

  lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;

  g) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi

  chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư, không bàn giao kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định;

  h) Bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản

  lý cho Ban quản trị mới sau khi được công nhận;

  i) Thành viên Ban quản trị nếu có hành vi vi phạm

  Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm

  mà bị xử lý theo quy định của Quy chế này, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị

  truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị

  thiệt hại;

  l) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác quy định

  trong quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị đã được hội

  nghị nhà chung cư thông qua và quy định tại Quy chế này.

  2. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu

  được thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại và các quyền, trách nhiệm có liên quan quy định tại các Điểm

  a, b, đ, e, g, h, i, k và l Khoản 1 Điều này.

  Điều 42. Quyền và trách nhiệm

  của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư

  1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo

  quy định của Quy chế này và hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành đã ký với Ban quản

  trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư (đối với nhà chung cư

  không phải thành lập Ban quản trị); thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư theo hợp đồng bảo trì nếu có năng lực bảo trì.

  2. Ký kết hợp đồng phụ với các đơn vị cung cấp dịch

  vụ trong việc quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có); giám sát việc cung cấp

  các dịch vụ của các đơn vị này.

  3. Thông báo bằng văn bản về việc thu, nộp các khoản

  kinh phí có liên quan; thông báo các yêu cầu, nội dung cần chú ý cho người sử dụng

  nhà chung cư trong trường hợp xảy ra các tình huống đột xuất như thiên tai, dịch

  bệnh, hỏa hoạn; hướng dẫn việc lắp đặt các thiết bị trong phần sở hữu riêng của

  chủ sở hữu.

  4. Thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà

  chung cư theo thỏa thuận với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; thu,

  chi trả thù lao cho các thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quyết định của

  hội nghị nhà chung cư.

  5. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của

  cơ quan có thẩm quyền phải báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà

  chung cư với Ban quản trị nhà chung cư; báo cáo tình hình quản lý vận hành tại

  hội nghị nhà chung cư; lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung cấp dịch

  vụ quản lý vận hành nhà chung cư.

  6. Phối hợp với Ban quản trị nhà chung cư để giải

  quyết các vấn đề khác có liên quan trong quá trình quản lý vận hành nhà chung

  cư.

  7. Chấp hành quyết định giải quyết, xử lý của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền.

  8. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo

  thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư hoặc theo quy định

  của pháp luật có liên quan.

  Chương IV

  GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ

  XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  Điều 43. Giải quyết tranh

  chấp

  1. Các tranh chấp về quyền sở hữu nhà chung cư

  được giải quyết trên cơ sở thương lượng, hòa giải theo quy định của pháp luật về

  nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan; trường hợp không thương lượng,

  hòa giải được thì yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

  2. Các tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành

  nhà chung cư, về việc bàn giao, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu

  chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư đó giải quyết;

  trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền

  yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

  4. Các tranh chấp giữa Ban quản trị nhà chung cư

  với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về việc bầu, miễn nhiệm, bãi miễn,

  thay thế thành viên Ban quản trị nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở thương

  lượng; trường hợp không thương lượng được thì đề nghị tổ chức họp hội nghị nhà

  chung cư để giải quyết.

  5. Các tranh chấp về hợp đồng dịch vụ quản lý vận

  hành, hợp đồng bảo trì, hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư giữa đơn

  vị cung cấp dịch vụ và đơn vị quản lý vận hành được giải quyết theo thỏa thuận

  giữa các bên; trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án nhân dân giải

  quyết theo quy định của pháp luật.

  Điều 44. Xử lý vi phạm

  1. Ban quản trị, thành viên Ban quản trị nhà

  chung cư nếu vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư và Quy chế

  này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị bãi miễn, thay thế theo quy định của Quy

  chế này và bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  theo quy định của pháp luật.

  2. Trường hợp hội nghị nhà chung cư được tổ chức

  họp không đúng quy định của Quy chế này thì các quyết định, kết quả của cuộc họp

  hội nghị nhà chung cư đó không được công nhận và phải tổ chức họp hội nghị nhà

  chung cư để quyết định lại.

  3. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư quyết định

  không đúng với quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính thì các quyết định

  này không được công nhận.

  4. Người lợi dụng chức vụ quyền hạn, chủ sở hữu,

  người sử dụng nhà chung cư làm trái quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư

  thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm

  hình sự.

  5. Người có hành vi vi phạm mà gây thiệt hại thì

  phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  Chương V

  ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP

  1. Các nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị

  trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức

  lại mô hình hoạt động, thay đổi số lượng, thành phần Ban quản trị theo quy định

  của Luật Nhà ở và Quy chế này hoặc tách,

  nhập Ban quản trị thì phải tổ chức họp hội nghị nhà chung cư để bầu Ban quản trị

  theo quy định của Quy chế này.

  2. Các nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị

  trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị đã có quy chế hoạt

  động, quy chế thu, chi tài chính nhưng không đúng với quy định của Quy chế này

  hoặc chưa có quy chế hoạt động, chưa có quy chế thu, chi tài chính theo quy định

  của Quy chế này thì Ban quản trị phải xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy chế

  để báo cáo hội nghị nhà chung cư thông qua theo quy định của Quy chế này.

  3. Các nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị

  trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng không bắt buộc

  phải có Ban quản trị theo quy định của Luật

  Nhà ở và Quy chế này thì Ban quản trị tổ chức họp hội nghị nhà chung cư để

  quyết định việc hoạt động của Ban quản trị.

  4. Trường hợp đã chuyển giao kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì

  thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này.

  Ban quản trị nhà chung cư và chủ đầu tư có thể thống nhất lập lại tài khoản để

  thực hiện quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư theo quy định của Quy chế này nhưng phải báo cáo hội nghị nhà chung cư

  gần nhất.

  Điều 46. Xử lý chuyển tiếp

  đối với hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư

  1. Các nhà chung cư đang có đơn vị quản lý vận

  hành nhưng không thuộc diện bắt buộc phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định

  của Luật Nhà ở thì hội nghị nhà chung cư họp

  quyết định để thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dịch vụ đã ký với đơn vị quản lý vận

  hành hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng này.

  Điều 28

  của Quy chế này trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày

  Quy chế này có hiệu lực thi hành; trường hợp quá thời hạn này mà đơn vị quản lý

  vận hành không bổ sung đủ điều kiện và hồ sơ theo quy định của Quy chế này thì

  không được ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, trừ trường hợp

  nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước đang được quản lý vận hành theo quy định của

  pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

  Khoản

  2 Điều 28 của Quy chế này đến Bộ Xây dựng để được

  xem xét, thông báo đủ điều kiện quản lý vận hành, đăng tải công khai trên Cổng

  thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và của Bộ Xây

  dựng trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Trường

  hợp quá thời hạn quy định tại Khoản này mà đơn vị quản lý vận hành không gửi hồ

  sơ để được thông báo theo quy định của Quy chế này thì không được ký hợp đồng dịch

  vụ quản lý vận hành nhà chung cư, trừ trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà

  nước đang được quản lý vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng

  nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

  Chương VI

  TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  Điều 47. Trách nhiệm của Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Xây dựng

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

  a) Chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của

  Quy chế này trên địa bàn; căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và Quy chế

  này ban hành quy định hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà chung cư để áp

  dụng trên địa bàn;

  b) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các quy định về

  quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn;

  c) Ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành

  nhà chung cư theo quy định tại ;

  d) Tổ chức cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì phần

  sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế

  này;

  đ) Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tiếp

  nhận công trình, hệ thống kết cấu hạ tầng trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở

  theo nội dung dự án đã được phê duyệt và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của

  cơ quan có thẩm quyền;

  e) Xem xét, quyết định việc quản lý dân cư của từng

  tòa nhà, cụm nhà chung cư theo quy định của pháp luật;

  g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm

  theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm

  quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật;

  h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định

  của pháp luật.

  2. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nhà chung

  cư trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà chung cư

  trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.

  Điều 48. Trách nhiệm của

  1. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

  phân giao trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư và xử lý các

  vướng mắc theo thẩm quyền.

  3. Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng nhà chung

  cư; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi

  vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn.

  4. Thực hiện các trách nhiệm khác do Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

  Điều 49. Trách nhiệm của

  1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân

  chấp hành quy định của Quy chế này và pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung

  cư.

  3. Phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị quản lý vận

  hành nhà chung cư thực hiện cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn.

  5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định

  của pháp luật.

  Điều 50. Trách nhiệm của Cục

  Quản lý nhà và thị trường bất động sản

  1. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Quy chế

  này.

  2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng nhà chung cư

  trong phạm vi cả nước và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm

  pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung cư.

  3. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập

  huấn, phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà

  chung cư trên phạm vi cả nước.

  4. Tổng hợp ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá

  nhân có liên quan về các vấn đề vướng mắc phát sinh và đề xuất sửa đổi, bổ sung

  Quy chế này cho phù hợp.

  5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc

  quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này hoặc theo chỉ đạo của

  Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

  Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng

  mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ

  sung cho phù hợphttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/.

  MẪU NỘI QUY QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của

  Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

  NỘI QUY QUẢN

  LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

  Điều 1. Quy định đối với chủ sở hữu, người sử

  dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư

  1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm

  chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội

  quy này.

  2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất

  trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ

  và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường

  hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh

  nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh,

  an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại

  thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này.

  3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký

  danh sách người tạm trú với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ; đăng ký tạm

  trú tại cơ quan công an cấp phường sở tại.

  4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu

  trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà

  chung cư và Bản nội quy này.

  5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc

  tại khu vực văn phòng, dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư, Hội nghị nhà

  chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.

  Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc

  sử dụng nhà chung cư

  1. Gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy,

  sử dụng truyền thanh, truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào

  làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

  2. Phóng uế, xả rác hoặc các loại chất thải, chất

  độc hại không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhà chung cư.

  3. Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn

  hộ.

  4. Chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà

  chung cư.

  5. Đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ

  địa điểm được đốt vàng mã theo quy định tại nhà chung cư.

  6. Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên

  lan can hoặc tại phần không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của

  căn hộ.

  7. Đánh bạc, hoạt động mại dâm trong nhà chung

  cư.

  8. Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật

  liệu nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà

  chung cư.

  9. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma

  túy tại căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư.

  10. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần

  diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư.

  11. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật

  có liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho

  phù hợp với từng nhà chung cư.

  12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định

  của pháp luật.

  Điều 3. Quy định về việc sử dụng phần sở hữu

  chung của nhà chung cư

  Chủ sở hữu, người sử dụng và khách ra, vào nhà

  chung cư phải tuân thủ các quy định sau đây:

  1. Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng

  chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng. Trẻ em dưới 12 tuổi khi sử

  dụng thang máy hoặc công trình phục vụ chung phải có cha, mẹ hoặc người trông

  coi đi kèm và giám sát.

  2. Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm

  đến tài sản chung của nhà chung cư.

  3. Không được chiếm dụng, sử dụng phần diện tích

  thuộc sở hữu chung, sử dụng chung vào mục đích riêng; không được để các vật dụng

  thuộc sở hữu riêng tại phần sở hữu chung.

  4. Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ

  xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định.

  5. Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục

  đích, công năng theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  6. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng

  cháy, chữa cháy của nhà chung cư.

  7. Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư

  quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.

  Điều 4. Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng,

  thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng

  1. Trường hợp căn hộ hoặc phần diện tích khác

  thuộc sở hữu riêng có hư hỏng thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng được quyền sửa

  chữa, thay thế nhưng không được làm hư hỏng phần sở hữu chung và ảnh hưởng đến

  các chủ sở hữu khác.

  2. Trường hợp thay thế, sửa chữa hoặc lắp đặt

  thiết bị thêm thì phải bảo đảm không làm thay đổi, biến dạng hoặc làm hư hỏng kết

  cấu của nhà chung cư.

  3. Trường hợp có hư hỏng các thiết bị thuộc phần

  sở hữu chung, sử dụng chung gắn liền với căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu

  riêng thì việc thay thế, sửa chữa phải được thực hiện theo quy định của Quy chế

  quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành nhưng không được làm ảnh

  hưởng đến phần sở hữu riêng của chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu phải thông báo cho

  Ban quản lý nhà chung cư để kịp thời sửa chữa, thay thế khi có hư hỏng và phải

  tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công khi sửa chữa các hư hỏng này.

  4. Trường hợp nhà chung cư có khu văn phòng, dịch

  vụ, thương mại mà có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sử dụng chung của nhà

  chung cư thì chủ sở hữu khu chức năng này phải thực hiện sửa chữa, thay thế

  theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban

  hành.

  5. Trường hợp vận chuyển các thiết bị, đồ dùng

  trong nhà chung cư hoặc vận chuyển vật liệu khi sửa chữa các hư hỏng thì phải

  thông báo cho Ban Quản lý nhà chung cư và chỉ được thực hiện trong thời gian từ

  8 giờ sáng tới 18 giờ chiều hàng ngày để tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động của

  nhà chung cư.

  6. Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung

  cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.

  Điều 5. Quy định về việc xử lý khi có sự cố của

  nhà chung cư

  1. Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng

  và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông

  báo ngay cho Ban Quản lý nhà chung cư để xử lý.

  2. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải

  sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa

  phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm

  quyền để di chuyển người đến nơi an toàn.

  Điều 6. Quy định về việc công khai thông tin

  của nhà chung cư

  1. Ban Quản lý nhà chung cư phải thông báo công

  khai các thông tin có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên bản

  tin hoặc bảng thông báo hoặc phương tiện thông tin khác của nhà chung cư.

  2. Các nội quy về phòng cháy, chữa cháy phải được

  gắn đúng nơi quy định; nội quy sử dụng thang máy phải được gắn bên cạnh thiết bị

  này để đảm bảo việc sử dụng được an toàn, thuận tiện.

  Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người

  sử dụng nhà chung cư

  1. Yêu cầu Ban quản trị và Ban Quản lý nhà chung

  cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung

  cư.

  2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo

  hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật.

  3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội

  quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.

  4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận

  hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa

  thuận với các nhà cung cấp dịch vụ.

  Điều 8. Xử lý các hành vi vi phạm

  1. Chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và

  khách ra vào nhà chung cư nếu có hành vi vi phạm các quy định của Bản nội quy

  này hoặc vi phạm quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng

  ban hành thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của

  pháp luật và phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra.

  2. Chủ sở hữu, người sử dụng phải nghiêm chỉnh

  chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

  _______________

  Ghi chú: Ngoài các nội dung quy định nêu trên,

  chủ đầu tư, hội nghị nhà chung cư có thể thống nhất quy định thêm các nội dung

  khác cho phù hợp với từng nhà chung cư nhưng các quy định thêm này không được

  trái pháp luật và đạo đức xã hội.

  PHỤ LỤC SỐ 02

  MẪU HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ

  (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của

  Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

  QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ

  Căn cứ Bộ Luật

  dân sự số 33/2005/QH11;

  Căn cứ Luật

  Nhà ở số 65/2014/QH13;

  Căn cứ Luật Xây

  dựng số 60/2014/QH13;

  Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của

  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

  Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15

  tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quy chế quản lý; sử dụng

  nhà chung cư;

  Căn cứ vào nhu cầu giữa hai bên.

  Hai bên tham gia ký kết hợp đồng dưới đây bao

  gồm:

  Bên A: Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại

  diện quản lý nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Bên A)

  Tên giao dịch:

  Đại diện:

  Địa chỉ:

  Tài khoản số:

  Tại:

  Fax:

  Bên B: Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư

  (sau đây gọi tắt là Bên B)

  Tên giao dịch:

  Đại diện:

  Địa chỉ:

  Điện thoại:

  Tài khoản số:

  Tại:

  Mã số thuế:

  Fax:

  Website (nếu có):

  Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., hai bên đồng

  ý ký kết hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với các điều, khoản sau

  đây:

  Điều 1. Giải thích từ ngữ

  Các từ và cụm từ ghi trong hợp đồng này được hiểu

  như sau:

  1. “Ban quản trị, người đại diện quản lý nhà

  chung cư” là Ban quản trị nhà chung cư hoặc người đại diện quản lý nhà chung cư

  ………(1), địa chỉ ……, được viết tắt là Bên A.

  2. “Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư” là ……(2),

  được viết tắt là Bên B.

  3. “Ngày, tháng” được tính theo ngày, tháng

  dương lịch, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

  4. “Bất khả kháng” là các sự kiện quy định tại Điều

  14 của hợp đồng này.

  5. “Công việc” là các dịch vụ do Bên B thực hiện

  theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng này.

  6. “Khách hàng/cư dân” là chủ sở hữu căn hộ, chủ

  sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư, người sử dụng hợp pháp nhà

  chung cư.

  7. “Tài sản” là toàn bộ các thiết bị, cơ sở vật

  chất gắn liền với nhà chung cư.

  8. “Quỹ kết dư” là số tiền lũy kế chênh lệch giữa

  các khoản thu của tòa nhà trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình vận hành

  và hoạt động của tòa nhà (không tính các khoản chi lấy từ quỹ bảo trì).

  Điều 2. Đặc điểm của nhà chung cư

  Bên B cam kết thực hiện dịch vụ quản lý vận hành

  nhà chung cư với các đặc điểm như sau:

  1. Tên nhà chung cư/cụm nhà chung cư(3):

  2. Loại nhà chung cư(4):

  3. Vị trí nhà chung cư:

  4. Quy mô nhà chung cư (số tầng, số căn hộ):

  5. Các công trình phục vụ cho sinh hoạt của các

  chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư:

  Điều 3. Công việc quản lý vận hành nhà chung

  cư

  1. Bên A đồng ý thuê Bên B thực hiện các công việc

  quản lý vận hành nhà chung cư tại địa chỉ ...... như sau(5):

  a) Lập và thực hiện kế hoạch quản lý vận hành

  nhà chung cư;

  b) Xây dựng bộ máy quản lý vận hành và cung cấp

  nhân sự quản lý vận hành nhà chung cư; kiểm soát quá trình quản lý vận hành theo

  kế hoạch thông qua bộ phận kiểm soát từ văn phòng quản lý theo định kỳ và thường

  xuyên tại nhà chung cư;

  c) Thiết lập, điều chỉnh các quy trình quản lý,

  vận hành, biểu mẫu phù hợp với đặc điểm của nhà chung cư và vận dụng vào quản

  lý thực tế tại nhà chung cư;

  d) Kiểm soát, bảo đảm trật tự, an ninh công cộng,

  xử lý vệ sinh, môi trường, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật (điện, nước, máy bơm nước,

  máy phát điện, hệ thống thang máy, thang cuốn, thông tin liên lạc,...) và các dịch

  vụ khác của nhà chung cư;

  đ) Chủ động liên hệ, phối hợp làm việc với các

  nhà cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cư dân đăng ký sử dụng các dịch vụ về nước sinh

  hoạt, dịch vụ truyền hình, internet, điện thoại...;

  e) Thay mặt Bên A quản lý, cập nhật, phát hành

  thông báo giá dịch vụ quản lý vận hành và tiến hành thu kinh phí quản lý vận

  hành nhà chung cư, phí dịch vụ, phí tiêu thụ nước sinh hoạt của chủ sở hữu căn

  hộ theo định kỳ hàng tháng, đề xuất với Bên A các biện pháp bắt buộc thích hợp

  khi cần thiết để đảm bảo việc thu các khoản tiền này;

  g) Giám sát công ty bảo trì cơ điện thực hiện việc

  bảo trì các thiết bị cơ điện hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo kế hoạch đã lập

  và báo cáo định kỳ cho Bên A;

  h) Quản lý vận hành các hệ thống kỹ thuật tòa

  nhà; bố trí lịch làm việc của nhân viên kỹ thuật làm việc tại nhà chung cư;

  giám sát công việc hàng ngày của nhân viên kỹ thuật bao gồm các hạng mục phải

  kiểm tra cũng như những công việc sửa chữa khác;

  i) Thực hiện việc sửa chữa đơn giản các thiết bị

  nhà chung cư: thay bóng đèn, công tắc tại khu vực chung. Bên B chỉ chịu chi phí

  nhân lực sửa chữa và vật tư đơn giản (đèn chiếu sáng hành lang, công tắc, phụ

  liệu...); Bên A chịu trách nhiệm về phần vật tư, thiết bị thay thế thuộc phạm

  vi quỹ bảo trì; trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

  k) Thay mặt Bên A làm việc với các cơ quan có

  liên quan và phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các quy định của

  pháp luật về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các phong trào chung;

  l) Đôn đốc, nhắc nhở cư dân thực hiện nội quy quản

  lý, sử dụng nhà chung cư. Nhắc nhở và hỗ trợ cư dân đăng ký tạm trú, thường trú

  khi vào sinh sống tại nhà chung cư; tiếp thu ý kiến và giải quyết khiếu nại của

  cư dân liên quan đến công tác quản lý vận hành nhà chung cư;

  m) Tổ chức thực tập phòng cháy, chữa cháy nội bộ

  định kỳ để các thành viên trong Ban quản lý, bộ phận kỹ thuật, lực lượng bảo vệ,

  an ninh, bộ phận dịch vụ vệ sinh (và có thể có cư dân); phối hợp với Bên A lập

  phương án phòng cháy, chữa cháy định kỳ theo quy định để hướng dẫn khách

  hàng/cư dân nhà chung cư nắm được các bước cần thực hiện khi có tình huống khẩn

  cấp xảy ra;

  n) Lựa chọn, ký kết hợp đồng dịch vụ với các nhà

  thầu có năng lực, có uy tín để cung cấp dịch vụ bảo vệ, dịch vụ giữ xe, dịch vụ

  duy trì vệ sinh hàng ngày, chăm sóc cây cảnh, xử lý côn trùng...; tư vấn cho

  Bên A lựa chọn và ký hợp đồng với các nhà thầu có năng lực và uy tín cung cấp dịch

  vụ bảo trì, sửa chữa khác (nếu có),...;

  o) Báo cáo tình hình quản lý và các chi phí hoạt

  động hàng tháng, hàng năm tại hội nghị nhà chung cư;

  p) Thực hiện các công việc khác do các bên thỏa

  thuận: .......

  2. Bên B đảm bảo quản lý vận hành và cung cấp

  các dịch vụ cho nhà chung cư (cụm nhà chung cư) đúng yêu cầu của Bên A với chất

  lượng tốt, đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường và phòng chống cháy, nổ phù hợp

  với các quy định của pháp luật hiện hành. Việc thực hiện sẽ được tiến hành theo

  tiêu chí: đảm bảo dịch vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng (nếu có) ở mức độ

  tiêu chuẩn, chất lượng phù hợp, áp dụng đầy đủ các quy trình và biểu mẫu để xử

  lý công việc, vận hành nhà chung cư an toàn (kỹ thuật, phòng cháy, chữa

  cháy...), an ninh và vệ sinh được đảm bảo.

  3. Bên B thực hiện công việc quản lý vận hành

  theo hình thức cung cấp nhân sự Ban quản lý, kỹ thuật, kiểm soát, điều hành hoạt

  động nhà chung cư và chỉ thực hiện các công việc theo ủy quyền quản lý của Bên

  A.

  4. Trường hợp Bên B có đủ năng lực thực hiện việc

  bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì Bên A xem xét, quyết định để ký

  kết hợp đồng thuê Bên B thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

  Điều 4. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà

  chung cư, thời hạn và phương thức thanh toán kinh phí quản lý vận hành

  1. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được

  xác định cụ thể như sau:

  Đối tượng

  khách hàng

  Mức giá (đồng/m2/tháng)(6)

  Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối

  với khu căn hộ

  Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối

  với khu văn phòng, dịch vụ và thương mại (nếu có khu chức năng này).

  Giá dịch vụ quản lý vận hành đối với khu vực tầng

  hầm thuộc sở hữu riêng dùng làm nơi để xe ô tô (diện tích tầng hầm là:....).

  (nếu có các diện tích này)

  Bên B được thu thêm các khoản thu khác tại nhà

  chung cư như khai thác các dịch vụ cộng thêm (quảng cáo trong thang máy, cho

  thuê bãi đỗ xe taxi, các khoản thu khác, ...): do các bên thỏa thuận.

  2. Nội dung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà

  chung cư bao gồm (7):

  a) Chi phí điện dùng cho máy móc thiết bị, hệ thống

  sử dụng chung của tòa nhà; chi phí nước sử dụng trong khu vực công cộng, tưới

  cây; chi phí dầu Do vận hành máy phát điện dự phòng phục vụ cho khu vực công cộng;

  đèn chiếu sáng hành lang, đèn chiếu sáng thang thoát hiểm; điện sử dụng thang

  máy, máy bơm nước sinh hoạt, bơm nước thải,

  b) Chi phí dịch vụ an ninh, bảo vệ (bao gồm dụng

  cụ hỗ trợ: bộ đàm, đèn pin,...);

  c) Chi phí dịch vụ vệ sinh công cộng (bao gồm dụng

  cụ, hóa chất,...); dịch vụ chăm sóc cây xanh, phân bón và tưới cây; diệt côn

  trùng định kỳ; chi phí thu gom vận chuyển rác sinh hoạt hàng tháng;

  d) Chi phí sách báo tại sảnh; chi phí điện thoại,

  internet, văn phòng phẩm cho hoạt động của Ban quản lý; chi phí liên lạc với

  chính quyền sở tại khi có yêu cầu; chi phí trang trí các dịp lễ, tết;

  đ) Chi phí hóa chất xử lý thông cống, rãnh, bể

  phốt; chi phí diễn tập phòng cháy, chữa cháy nội bộ định kỳ hàng năm;

  e) Chi phí kiểm tra mẫu nước sinh hoạt định kỳ;

  súc rửa bể nước ngầm, bể nước sinh hoạt (nếu có);

  g) Chi phí cho đơn vị quản lý vận hành như chi

  phí trang thiết bị văn phòng Ban quản lý (bàn ghế, máy tính, máy in, ...) và dụng

  cụ kỹ thuật; chi phí đồng phục nhân viên Ban quản lý, chi phí tiền công tiền

  lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội phúc lợi xã hội cho nhân viên thực hiện quản lý

  vận hành nhà chung cư này;

  h) Các chi phí khác: do các bên thỏa thuận.

  3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ quản lý vận

  hành nhà chung cư:

  a) Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy

  định tại Khoản 1 Điều này không thay đổi trong 12 tháng, kể từ ngày hợp đồng

  này có hiệu lực;

  b) Trong trường hợp có sự thay đổi về chính sách

  tiền lương do Nhà nước Việt Nam ban hành, sự điều chỉnh giá năng lượng: điện,

  nước, dầu làm ảnh hưởng đến đơn giá nhân sự và chi phí năng lượng thì các bên

  trao đổi để xác định lại giá dịch vụ cho phù hợp với tình hình thực tế.

  4. Thời hạn và phương thức thanh toán kinh phí

  quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

  a) Đối với khu căn hộ:

  Bên B thực hiện thu kinh phí quản lý vận hành

  nhà chung cư (tính theo giá dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này nhân (x) với

  diện tích sử dụng của từng căn hộ). Thời hạn thu từ ngày ... đến ngày ... hàng

  tháng thông qua phương thức thanh toán bằng tiền Việt Nam đồng hoặc chuyển khoản

  (do các bên thỏa thuận).

  b) Đối với khu văn phòng, dịch vụ, thương mại hoặc

  các khoản thu tăng thêm khác:

  Bên B thực hiện thu kinh phí quản lý vận hành

  nhà chung cư (tính theo giá dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này nhân (x) với

  diện tích sử dụng văn phòng, dịch vụ, thương mại). Thời hạn từ ngày ... đến

  ngày ... hàng tháng thông qua phương thức thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng

  hoặc chuyển khoản (do các bên thỏa thuận).

  Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên A(8)

  1. Bên A có các quyền sau đây:

  a) Yêu cầu Bên B thông báo kịp thời, đầy đủ các

  thông tin về việc thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được

  ủy quyền;

  b) Được hưởng các khoản doanh thu từ việc Bên B

  khai thác các dịch vụ tại nhà chung cư để bổ sung vào quỹ của Bên A nhằm phục vụ

  các hoạt động lợi ích chung của cư dân trong nhà chung cư này;

  c) Được chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều

  11 của hợp đồng này;

  d) Được áp dụng các chế tài quy định tại Điều 12

  của hợp đồng này;

  đ) Các quyền khác do các bên thỏa thuận...

  2. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Thanh toán chi phí sửa chữa, bảo trì, thay thế

  các thiết bị hư hỏng bao gồm chi phí vật tư và nhân công và các chi phí khác

  thuộc trách nhiệm của Bên A (ngoại trừ các công việc thuộc trách nhiệm của Bên

  B quy định tại Khoản 2 Điều 3 của hợp đồng này). Nếu các thiết bị hư hỏng do lỗi

  vận hành của Bên B thì Bên B phải chịu toàn bộ chi phí sửa chữa;

  b) Thanh toán cho Bên B kinh phí quản lý vận

  hành nhà chung cư theo giá thỏa thuận tại Điều 4 của Hợp đồng này;

  c) Cung cấp hồ sơ lưu trữ nhà chung cư và các

  thông tin, tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật để Bên B thực hiện dịch

  vụ quản lý vận hành nhà chung cư;

  d) Bố trí cho Bên B phòng làm việc cho Ban quản

  lý (diện tích, vị trí……) và chỗ để xe cho nhân sự Ban quản lý, bảo vệ và vệ

  sinh;

  đ) Tạo điều kiện và phối hợp chặt chẽ với Bên B

  trong quá trình thực hiện hợp đồng;

  e) Nhắc nhở chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung

  cư thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư

  theo hợp đồng này và theo quy định của pháp luật;

  g) Các nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận...

  Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên B

  1. Bên B có các quyền sau đây:

  a) Yêu cầu Bên A cung cấp hồ sơ nhà chung cư và

  các thông tin, tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc

  quản lý vận hành nhà chung cư;

  b) Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư

  theo quy định tại Điều 4 của hợp đồng này;

  c) Thực hiện việc thu tiền của cư dân để chi trả

  thù lao cho các thành viên Ban quản trị nhà chung cư hoặc đại diện các chủ sở hữu

  nhà chung cư (theo mức tiền mà hội nghị nhà chung cư đã quyết định), thu tiền

  điện, nước,... của người sử dụng (nếu có); thực hiện xử lý các trường hợp không

  nộp, chậm nộp theo thỏa thuận trong hợp đồng này và theo quy định của Quy chế

  quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành;

  d) Được hưởng thêm các khoản thu khác tại nhà

  chung cư như khai thác các dịch vụ cộng thêm (quảng cáo thang máy, cho thuê bãi

  đậu xe taxi, các khoản thu khác,...);

  đ) Được tạm ngừng cung cấp các dịch vụ:……….. hoặc

  đề nghị đơn vị cung cấp điện, nước, năng lượng... cho nhà chung cư tạm ngừng

  cung cấp các dịch vụ này trong trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung

  cư đã được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai yêu cầu nộp kinh phí quản lý

  vận hành và kinh phí khác do Bên B thu nhưng vẫn không nộp các kinh phí này;

  e) Được thể hiện logo/thương hiệu trên các văn bản

  của Bên B trong việc quản lý vận hành, chăm sóc khách hàng và được treo bảng hiệu

  của Bên B tại nhà chung cư sau khi đã được Bên A đồng ý về vị trí, kích thước

  và hình thức;

  g) Các quyền khác do các bên thỏa thuận...

  2. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Thực hiện đầy đủ và bảo đảm đúng chất lượng

  các công việc theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng này, bao gồm cả công việc ủy

  quyền (nếu có) và gửi báo cáo cho Bên A về tiến độ, kết quả thực hiện;

  b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhân

  viên của Bên B để thực hiện công việc quản lý vận hành và phải chịu trách nhiệm

  bồi thường thiệt hại xảy ra cho Bên A hoặc bên thứ ba nếu do nhân viên của Bên

  B gây thiệt hại;

  c) Kiểm tra, giám sát việc quản lý vận hành liên

  quan đến hoạt động của nhà chung cư bao gồm: thang máy, dụng cụ thiết bị phòng

  cháy chữa cháy, máy phát điện dự phòng, máy bơm nước, vệ sinh, môi trường...;

  d) Cam kết đảm bảo quản lý và vận hành hệ thống

  kỹ thuật nhà chung cư theo đúng khuyến cáo và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất

  hoặc theo thiết kế;

  đ) Chậm nhất ngày 15 hàng tháng phải gửi cho Bên

  A các báo cáo tình hình hoạt động nhà chung cư của tháng trước liền kề;

  e) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng

  theo mức thiệt hại thực tế phát sinh do lỗi của Bên B; phải chịu trách nhiệm

  trước Bên A và trước pháp luật về mọi hoạt động do nhân lực của mình thực hiện;

  g) Có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng có

  hiệu quả, đúng mục đích các tài liệu, thiết bị và các tài sản do Bên A trang bị;

  có trách nhiệm hoàn trả cho Bên A khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng

  trong tình trạng hoạt động tốt (ngoại trừ các hao mòn tự nhiên);

  h) Được khai thác các dịch vụ tại nhà chung cư để

  tăng thêm doanh thu và chia sẻ khoản doanh thu này với Bên A theo quy định tại Điều

  15 của hợp đồng này để làm quỹ cộng đồng phục vụ lợi ích chung của cư dân nhà

  chung cư;

  i) Thực hiện tất cả các nghĩa vụ theo quy định của

  pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của mình như: đăng ký kinh doanh, đăng

  ký hành nghề, hoàn thành tất cả các nghĩa vụ thuế;

  k) Bàn giao lại cho Ban quản trị bộ hồ sơ nhà

  chung cư quy định tại Điều 5 của Quy chế này khi chấm dứt hợp

  đồng quản lý vận hành này;

  l) Các nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận...

  Điều 7. Bố trí sử dụng nhân viên quản lý nhà

  chung cư

  1. Bên B có quyền bố trí hoặc thuyên chuyển bất

  kỳ nhân viên nào đang làm việc cho Bên B tại nhà chung cư khi cần thiết, nhưng

  phải đảm bảo không gây trở ngại cho việc quản lý nhà chung cư. Trường hợp thay

  trưởng Ban quản lý tòa nhà thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên A biết.

  2. Trong trường hợp nhân viên của Bên B (kể cả

  trưởng Ban quản lý nhà chung cư) không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định trong

  hợp đồng này, thì Bên B sẽ tiến hành kiểm tra, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ

  thay thế người khác và có trách nhiệm thông báo lại cho Bên A biết.

  3. Quy định thời gian làm việc của các bộ phận

  thuộc Ban quản lý như sau:(9)

  a) Văn phòng Ban quản lý: (sáng từ ... giờ đến

  ... giờ; chiều từ ... giờ đến ... giờ);

  b) Bộ phận Lễ tân - CSKH: Làm theo ca (gồm các

  ca cụ thể sau:……);

  c) Bộ phận kỹ thuật: Trực 24/24h (làm việc 7

  ngày/tuần, kể cả ngày lễ, tết).

  Điều 8. Thanh toán kinh phí thuộc trách nhiệm

  chi trả của Bên A

  1. Trước ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề,

  Bên B phải gửi cho Bên A dự kiến kế hoạch chi phí phục vụ cho việc quản lý vận

  hành nhà chung cư, bao gồm các khoản thu từ dịch vụ quản lý vận hành đối với

  khu căn hộ, khu văn phòng, dịch vụ, thương mại và dịch vụ khác kèm theo (nếu

  có); các khoản chi cho việc quản lý vận hành nhà chung cư, các khoản chi thuộc

  trách nhiệm chi trả của Bên B và các khoản chi thuộc trách nhiệm chi trả của

  Bên A.

  2. Bên A có trách nhiệm thanh toán cho các nhà

  thầu dịch vụ như bảo trì, sửa chữa hư hỏng trang thiết bị,... và các khoản

  tương tự thuộc trách nhiệm thanh toán của Bên A.

  Điều 9. Phương thức phối hợp giữa Bên A và

  Bên B

  1. Trách nhiệm của Bên A:

  a) Là đại diện cho các chủ sở hữu, người sử dụng

  hợp pháp nhà chung cư ký kết hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành với Bên B để thực

  hiện công việc quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Điều 3 của hợp đồng

  này;

  b) Quản lý quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà

  chung cư theo quy định của pháp luật; quản lý quỹ phục vụ lợi ích chung của cư

  dân nhà chung cư (nếu có) để phục vụ chi trả cho các mục đích bảo trì, các mục

  đích công cộng khác;

  c) Đại diện cho cư dân để làm việc với các tổ chức,

  cơ quan chức năng theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật;

  d) Xem xét, thống nhất kế hoạch quản lý vận hành

  và các nội dung liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của Bên A. Ký kết hợp đồng

  với nhà thầu ngoài phạm vi của Bên B như bảo trì, sửa chữa, thay thế cây cảnh,...

  (nếu có);

  đ) Chi trả các khoản chi phí liên quan đến hoạt

  động vận hành của nhà chung cư ngoài phạm vi chi trả của Bên B như mua sắm vật

  tư, trang thiết bị; việc bảo trì, cải tạo, trang trí nhà chung cư;

  e) Cử đại diện để phối hợp chặt chẽ với Bên B

  trong việc quản lý vận hành nhà chung cư theo đúng các quy trình quản lý nhằm

  đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ.

  2. Trách nhiệm của Bên B:

  a) Tổ chức điều hành mọi hoạt động thuộc phạm vi

  quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng này;

  b) Cung cấp nhân sự quản lý vận hành để đảm nhiệm

  công tác vận hành kỹ thuật, quản lý và chăm sóc khách hàng, kiểm soát hoạt động

  nhà chung cư;

  c) Quản lý và giám sát dịch vụ khách hàng, dịch

  vụ vệ sinh môi trường, bảo vệ an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy, dịch vụ

  trông giữ xe, diệt côn trùng, chăm sóc cây cảnh cho nhà chung cư, ... Bên B có

  trách nhiệm quản lý, kiểm soát về mặt nghiệp vụ và khối lượng công việc của các

  nhà thầu này theo tiêu chuẩn và quy trình quản lý đã thiết lập, định kỳ báo cáo

  công việc cho Bên A.

  Điều 10. Thời hạn thực hiện hợp đồng (10)

  1. Thời hạn hợp đồng này là ... tháng, kể từ

  ngày ... tháng ... năm ...

  2. Trước khi hết thời hạn hợp đồng tối thiểu 30

  ngày, Bên B gửi đề xuất gia hạn hợp đồng cho Bên A; nếu sau 15 ngày, kể từ ngày

  Bên A nhận được văn bản đề xuất gia hạn của Bên B mà Bên A không có ý kiến bằng

  văn bản thì hợp đồng sẽ được tự động gia hạn bằng với thời hạn của hợp đồng quy

  định tại Khoản 1 Điều này.

  Điều 11. Chấm dứt hợp đồng và đơn phương chấm

  dứt hợp đồng trước thời hạn

  1. Hợp đồng này chấm dứt khi có một trong các

  trường hợp sau đây:

  a) Hết hạn hợp đồng mà các bên nhất trí không

  gia hạn hợp đồng;

  b) Hai bên cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước

  thời hạn;

  c) Một trong hai bên bị phá sản hoặc giải thể hoặc

  chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

  d) Do sự kiện bất khả kháng nhưng không khắc phục

  được trong thời hạn... tháng liên tục.

  2. Bên A được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

  khi Bên B có một trong các vi phạm sau đây(11):

  a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 6

  của hợp đồng này và gây thiệt hại cho Bên A;

  b) Tăng mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà

  chung cư không theo quy định tại Điều 4 của hợp đồng này hoặc thay đổi các điều

  khoản trong hợp đồng này nhưng không được sự đồng ý của Bên A;

  c) Chuyển nhượng hợp đồng này hoặc giao việc quản

  lý vận hành nhà chung cư cho một đơn vị khác mà không có sự đồng ý bằng văn bản

  của Bên A;

  d) Không khắc phục các vi phạm nghĩa vụ theo hợp

  đồng này trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của

  Bên A;

  đ) Bị phá sản hoặc bị giải thể hoặc bị chấm dứt

  hoạt động;

  e) Trường hợp khác do các bên thỏa thuận...

  Bên A không được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng

  ngoài các trường hợp quy định tại Khoản này; nếu tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng

  thì Bên A phải bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của hợp đồng này.

  3. Bên B được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

  khi Bên A có một trong các vi phạm sau đây:

  a) Không thanh toán đầy đủ các khoản tiền đến hạn

  cho Bên B theo hợp đồng này trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được thông

  báo bằng văn bản của Bên B về những khoản thanh toán đã bị quá hạn;

  b) Không cung cấp hồ sơ nhà chung cư và các

  thông tin, tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật để Bên B thực hiện

  công việc quản lý vận hành nhà chung cư;

  c) Trường hợp khác do các bên thỏa thuận...

  Bên B không được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng

  ngoài các trường hợp quy định tại Khoản này; nếu tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng

  thì Bên B phải bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của hợp đồng này.

  4. Bàn giao khi chấm dứt hợp đồng:

  a) Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày thông báo

  chấm dứt hợp đồng, hai bên có trách nhiệm thảo luận và xác định giá trị quyết

  toán hợp đồng. Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày Bên B hoàn thành nghĩa vụ

  báo cáo, bàn giao số liệu, bàn giao tài sản và hai bên đã ký thỏa thuận thanh

  lý hợp đồng này, Bên A phải thanh toán cho Bên B các khoản tiền còn lại theo

  biên bản quyết toán (nếu có);

  b) Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày chấm dứt

  hợp đồng, Bên B phải bàn giao cho Bên A toàn bộ tài sản theo đúng hiện trạng của

  Bên A, sổ sách kế toán hợp đồng và số liệu công nợ (bằng file mềm và bản cứng),

  hồ sơ nhà chung cư, các thông tin khách hàng/cư dân ... và các tài liệu, tài sản

  khác (nếu có) thuộc quyền sở hữu của Bên A;

  c) Các thỏa thuận khác...

  Điều 12. Vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt

  hại

  1. Bên B phải bồi thường cho Bên A toàn bộ chi

  phí khắc phục thực tế hư hỏng và các chi phí có liên quan đến những hư hỏng làm

  mất tài sản khi có một trong các trường hợp sau đây(12):

  a) Phát sinh do lỗi của Bên B;

  b) Bên B thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi vi phạm

  hợp đồng.

  2. Trường hợp một trong hai bên vi phạm quy định

  tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 11 của hợp đồng này thì bên vi phạm phải bồi thường

  cho bên kia số tiền bằng ……lần giá dịch vụ quản lý vận hành tại nhà chung cư của

  tháng gần nhất (theo số liệu Bên B cung cấp).

  Điều 13. Trách nhiệm sau khi chấm dứt hợp đồng

  1. Bên A không được quyền sử dụng các biểu mẫu

  và quy trình quản lý, biểu mẫu do Bên B thiết lập, trừ khi có sự đồng ý bằng

  văn bản của Bên B.

  2. Bên B không được phép sử dụng thông tin khách

  hàng, cư dân phục vụ mục đích kinh doanh của Bên B.

  3. Bên B phải bàn giao toàn bộ tài sản, số liệu

  sổ sách cho Bên A trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để Bên

  A tiếp tục quản lý vận hành chung cư một cách liên tục và không ảnh hưởng đến

  sinh hoạt của cư dân. Nếu vi phạm quy định này thì Bên B sẽ chịu bồi thường thiệt

  hại cho Bên A là………

  4. Các thỏa thuận khác...

  Điều 14. Sự kiện bất khả kháng

  1. Các trường hợp sau đây được coi là sự kiện bất

  khả kháng:

  a) Do chiến tranh hoặc do thiên tai hoặc do thay

  đổi chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam;

  b) Do phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định;

  c) Do tai nạn, ốm đau thuộc diện phải đi cấp cứu

  tại cơ sở y tế;

  d) Các trường hợp khác: do các bên thỏa thuận.

  2. Thông báo tình trạng bất khả kháng:

  a) Khi xuất hiện một trong các trường hợp bất khả

  kháng theo thỏa thuận tại Khoản 1 Điều này thì bên bị tác động bởi trường hợp bất

  khả kháng phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trực tiếp cho bên còn lại

  biết trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày xảy ra trường hợp bất khả kháng (nếu

  có giấy tờ chứng minh về lý do bất khả kháng thì phải xuất trình giấy tờ này);

  b) Bên bị tác động bởi trường hợp bất khả kháng

  không thực hiện được nghĩa vụ của mình sẽ không bị coi là vi phạm nghĩa vụ theo

  hợp đồng và cũng không phải là cơ sở để chấm dứt hợp đồng này;

  c) Bên bị tác động bởi trường hợp bất khả kháng

  phải gửi thông báo cho bên kia khi không còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng bất khả

  kháng;

  d) Các bên phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ khi điều

  kiện bất khả kháng không còn;

  đ) Nếu sự kiện bất khả kháng xảy ra trong ...

  tháng liên tục nhưng không khắc phục được thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực,

  trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  3. Trách nhiệm của các bên trong trường hợp bất

  khả kháng:

  Việc thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo hợp

  đồng của các bên sẽ được tạm dừng trong thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng.

  Các bên sẽ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của mình sau khi sự kiện bất khả

  kháng chấm dứt, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này.

  Điều 15. Khai thác, cung cấp dịch vụ phụ và

  quỹ kết dư

  1. Bên A có quyền và trách nhiệm sau đây:

  a) Trong thời hạn hợp đồng này, Bên A ủy quyền

  cho Bên B tìm kiếm, khai thác môi giới khai thác kinh doanh các dịch vụ thuộc

  quyền sở hữu chung của nhà chung cư như thu phí quảng cáo, bảng hiệu, khai thác

  mặt bằng trống, các dịch vụ khác.... Việc khai thác này phải đảm bảo không được

  làm ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành nhà chung cư của Bên B, mỹ quan,

  môi trường và trật tự công cộng tại nhà chung cư.

  b) Được nhận ...% số tiền thu tăng thêm so với

  các khoản thu hiện hữu từ khai thác dịch vụ để Bên A bổ sung vào nguồn quỹ nhằm

  thực hiện các hoạt động phục vụ lợi ích chung cho nhà chung cư.

  2. Bên B có quyền và trách nhiệm sau đây:

  a) Theo sự ủy quyền của Bên A, được quyền tìm kiếm

  đối tác và quản lý việc khai thác, lắp đặt quảng cáo, bảng hiệu và các dịch vụ

  khác nhằm mục đích gia tăng nguồn thu cho nhà chung cư. Mức phí được hưởng là

  ...% giá trị thu tăng thêm so với các khoản thu được từ việc khai thác và quản

  lý dịch vụ đó;

  b) Được quyền tham gia dự thầu khai thác dịch vụ

  nhà chung cư (nếu có) theo chỉ định hoặc mời thầu từ Bên A.

  3. Quỹ kết dư:

  Với phương thức tự thu, tự chi, hai bên thống nhất

  rằng, quỹ kết dư (nếu có) trong thời gian hợp đồng này có hiệu lực là thuộc sở

  hữu của Bên B. Bên B đồng ý sẽ trích ...% quỹ kết dư này để Bên A bổ sung vào

  quỹ nhằm thực hiện các hoạt động phục vụ lợi ích chung cho nhà chung cư.

  Điều 16. Các thỏa thuận khác

  Các bên căn cứ vào từng nhà chung cư cụ thể để

  thỏa thuận thêm các nội dung khác nhưng không được mâu thuẫn với các nội dung

  trong hợp đồng này, không được trái với quy định của Quy chế quản lý sử dụng

  nhà chung cư, pháp luật về nhà ở và đạo đức xã hội.

  Điều 17. Các phụ lục hợp đồng

  Các tài liệu sau đây là một phần của hợp đồng

  này:

  1. Kế hoạch quản lý vận hành nhà chung cư;

  2. Hồ sơ nhà chung cư;

  3. Các phụ lục khác được ký giữa hai bên (nếu

  có).

  Điều 18. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp

  1. Nếu có phát sinh tranh chấp về nội dung hợp đồng

  này thì các bên phải tiến hành thương lượng để giải quyết.

  2. Trường hợp có tranh chấp về kinh phí quản lý

  vận hành nhà chung cư mà thương lượng không có kết quả thì trong thời hạn ...

  ngày, kể từ ngày phát sinh tranh chấp, các bên có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư để xem xét, giải quyết; trường hợp không đồng

  ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án

  nhân dân theo quy định của pháp luật.

  3. Trường hợp có tranh chấp về việc thực hiện hợp

  đồng dịch vụ quản lý vận hành thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có

  thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Quyết định của Tòa án nhân

  dân là quyết định cuối cùng và có tính chất bắt buộc với các bên.

  Điều 19. Hiệu lực của hợp đồng

  1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng

  ... năm ...

  2. Việc thanh lý hợp đồng này được thực hiện bằng

  biên bản thanh lý do hai bên cùng ký kết.

  3. Hai bên thỏa thuận cam kết thực hiện đúng nội

  dung của hợp đồng này; tài sản được ủy quyền quản lý không thuộc diện bị tranh

  chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.

  4. Hợp đồng này được lập thành ... bản, có giá

  trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ... bản để cùng thực hiện.

  5. Trường hợp các bên có thỏa thuận thay đổi nội

  dung của hợp đồng này thì phải lập phụ lục hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng bổ

  sung bằng văn bảnhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/.

  BÊN A

  (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu

  nếu có con dấu)

  BÊN B

  (ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

  ___________________

  1 Tên nhà chung cư.

  2 Tên của đơn vị quản lý vận hành

  theo giấy tờ đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm

  quyền.

  3 Tên của tòa nhà/ cụm nhà chung cư.

  4 Ghi rõ là nhà chung cư thuộc loại

  công trình chỉ có mục đích để ở hoặc công trình hỗn hợp gồm để ở và kinh doanh

  dịch vụ.

  5 Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa Bên A

  và Bên B, các bên có thể bổ sung hoặc giảm bớt hoặc thay đổi các công việc mà Bên

  B được thực hiện tại Khoản 1 Điều 3 này.

  6 Diện tích m2 được xác định để tính

  giá là diện tích m2 sử dụng (tính theo diện tích thông thủy).

  7 Các chi phí trong giá dịch vụ nêu tại

  Khoản 2 Điều 4 này có thể được thay đổi, điều chỉnh bổ sung theo thỏa thuận của

  các bên.

  8 Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu tại

  Điều 5 và Điều 6, các bên có thể thỏa thuận bổ sung thêm các quyền và nghĩa vụ

  khác cho phù hợp với yêu cầu công việc.

  9 Các bên thỏa thuận cụ thể nội dung

  nêu tại Khoản 3 Điều 7 này.

  10 Các bên thỏa thuận cụ thể nội dung

  nêu tại Điều 10.

  11 Các bên có thể thỏa thuận bổ sung

  thêm các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng nêu tại Khoản 2 và Khoản

  3 Điều 11 này.

  12 Các bên có thể thỏa thuận thêm nội

  dung của Khoản 1 Điều 12.

  13 Các phần để trống trong hợp đồng

  này do các bên thỏa thuận cho phù hợp với tình hình thực tế.

Related products